Về phạm vi điều chỉnh, Quy định về lập, quản lý, sử dụng hồ sơ kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong ngành Kiểm sát nhân dân quy định các vấn đề gồm: Việc lập hồ sơ kiểm sát của Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, chuyên viên khi kiểm sát việc công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa án theo quy định của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án năm 2020, việc giải quyết các vụ án, việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 ở VKSND các cấp.
Việc quản lý, sử dụng hồ sơ kiểm sát của người có nhiệm vụ, quyền hạn trong kiểm sát việc giải quyết vụ việc dân sự.
Đối tượng áp dụng là đơn vị, bộ phận làm công tác kiểm sát việc giải quyết vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; làm công tác lưu trữ hồ sơ kiểm sát ở Viện kiểm sát nhân dân các cấp;
Công chức được phân công kiểm sát việc giải quyết vụ việc dân sự, công chức khác được người có thẩm quyền giao nhiệm vụ; người có thẩm quyền thẩm định, duyệt án, xem xét lại việc giải quyết vụ việc dân sự.
|
|
Cán bộ, công chức ngành Kiểm sát trao đổi công việc. (Ảnh minh hoạ: Nguồn BVPL) |
Về nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hồ sơ kiểm sát, Quy định nêu rõ: Tuân thủ quy định của pháp luật, các quy định, hướng dẫn của VKSND tối cao về lập, quản lý, sử dụng hồ sơ kiểm sát.
Bảo vệ bí mật Nhà nước, bí mật công tác của ngành Kiểm sát nhân dân; bảo đảm đầy đủ, khoa học, thuận lợi trong việc khai thác, sử dụng.
Hồ sơ kiểm sát phải thể hiện đầy đủ, chính xác các thông tin về vụ việc dân sự, việc giải quyết của Tòa án và hoạt động của Viện kiểm sát.
Tài liệu do Tòa án gửi cho Viện kiểm sát theo quy định của pháp luật và tài liệu do Viện kiểm sát ban hành khi đưa vào hồ sơ kiểm sát phải là bản chính.
Các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ kiểm sát phải được sắp xếp theo thứ tự ngày, tháng, năm; giấy tờ, tài liệu có trước thì để ở dưới, giấy tờ, tài liệu có sau thì để ở trên và được đánh số thứ tự từ dưới lên trên. Hồ sơ kiểm sát gồm nhiều tập thì giấy tờ, tài liệu trong mỗi tập cũng được sắp xếp theo quy định trên.
Không được làm thất lạc, mất, hư hỏng hồ sơ, tài liệu trong hồ sơ.
Nghiêm cấm việc làm sai lệch hồ sơ kiểm sát, sử dụng hồ sơ kiểm sát vào những việc Kiểm sát viên không được làm theo Điều 84 Luật Tổ chức VKSND năm 2014 hoặc vào các việc khác không đúng quy định của pháp luật và của ngành Kiểm sát nhân dân.
Về chủ thể lập, quản lý, sử dụng hồ sơ kiểm sát, theo Quy định: Viện kiểm sát kiểm sát việc giải quyết vụ việc dân sự có trách nhiệm lập, quản lý hồ sơ kiểm sát.
Vụ việc dân sự có kháng cáo, kháng nghị, kiến nghị thì Viện kiểm sát kiểm sát việc Tòa án xem xét, giải quyết kháng cáo, kháng nghị, kiến nghị có trách nhiệm lập, quản lý hồ sơ kiểm sát do mình lập ra.
Công chức được phân công kiểm sát việc giải quyết vụ việc dân sự có trách nhiệm trực tiếp lập hồ sơ kiểm sát.
Kiểm sát viên được phân công kiểm sát việc giải quyết vụ việc dân sự có trách nhiệm quản lý hồ sơ kiểm sát cho đến khi hồ sơ được đưa vào lưu trữ hoặc được chuyển cho người khác quản lý.
Hồ sơ kiểm sát được chuyển cho người có quyền sử dụng hồ sơ quy định tại khoản 4 Điều này thì người đó có trách nhiệm quản lý hồ sơ.
Công chức được phân công kiểm sát việc giải quyết vụ việc dân sự; người có thẩm quyền thẩm định, duyệt án, xem xét lại việc giải quyết vụ việc dân sự; công chức khác được người có thẩm quyền giao nhiệm vụ được sử dụng hồ sơ kiểm sát để thực hiện nhiệm vụ.
Về lập, quản lý, sử dụng hồ sơ kiểm sát bản điện tử, Quy định nêu rõ: Hồ sơ kiểm sát việc giải quyết vụ việc dân sự bản điện tử được lập trên cơ sở số hóa tài liệu giấy, tài liệu ảnh, tài liệu phim ảnh, tài liệu âm thanh trong hồ sơ vụ việc dân sự của Tòa án hoặc hồ sơ kiểm sát bản giấy.
Viện kiểm sát đã kiểm sát việc giải quyết vụ việc dân sự hoặc đã lập hồ sơ kiểm sát bản giấy thì thực hiện việc lập hồ sơ kiểm sát bản điện tử.
Viện kiểm sát đã lập hồ sơ kiểm sát bản giấy chưa lập hồ sơ kiểm sát bản điện tử mà hồ sơ đã được bàn giao cho Viện kiểm sát khác để lưu trữ thì Viện kiểm sát đã tiếp nhận hồ sơ để lưu trữ thực hiện việc lập hồ sơ kiểm sát bản điện tử.
Ưu tiên sử dụng hồ sơ kiểm sát bản điện tử nếu có cả hồ sơ kiểm sát bản giấy và bản điện tử.
Việc lập, quản lý, sử dụng hồ sơ kiểm sát bản điện tử được thực hiện theo quy định, hướng dẫn của VKSND tối cao.
Về nội dung, Quy định bao gồm các lĩnh vực: Lập hồ sơ kiểm sát việc công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa án; lập hồ sơ kiểm sát việc trả lại đơn khởi kiện; lập hồ sơ kiểm sát vụ án dân sự trong trường hợp Viện kiểm sát tham gia, không tham gia phiên tòa sơ thẩm; lập hồ sơ kiểm sát việc xét kháng cáo quá hạn; lập hồ sơ kiểm sát việc giải quyết vụ án dân sự ở cấp phúc thẩm; lập hồ sơ kiểm sát việc xem xét quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị phúc thẩm; lập hồ sơ kiểm sát trong trường hợp Viện kiểm sát giải quyết đơn đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm; lập hồ sơ kiểm sát trong trường hợp Viện trưởng VKSND tối cao kiến nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao; quản lý hồ sơ kiểm sát tại đơn vị lập hồ sơ…
Xem toàn bộ nội dung Quy định tại đây: quy-dinh.pdf