Tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới được quy định tại Điều 189 Bộ Luật hình sự 2015.
Dấu hiệu pháp lý
Mặt khách quan
Mặt khách quan của tội phạm này có các dấu hiệu sau:
+ Về hành vi: Có hành vi đưa (mang) hàng hoá, tiền tệ qua biên giới Việt Nam một cách trái phép.
Việc vận chuyển trái phép được thể hiện qua hành vi vận chuyển hàng hoá, tiền tệ nhưng không có giấy phép hoặc không đúng vối nội dung giấy phép (tức không đúng với quy định của Nhà nước về vận chuyển hàng hoá, tiền tệ qua biên giới Việt Nam).
Đối tượng gồm cả hàng hoá được phép lưu thông và hàng cấm lưu thông và tiền đồng Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý.
Biên giới gồm cả biên giới trên bộ, trên không và trên biển.
Phương thức vận chuyển có thể bằng sức người (mang, vác) sức kéo của súc vật hoặc bằng các loại phương tiện vận tải.
Hình thức vận chuyển có thể bằng đường bộ, đường không, đường thuỷ hoặc qua đường bưu điện.
Thủ đoạn phạm tội có thể là vận chuyển một cách công khai nhưng cũng có thể là vận chuyển một cách bí mật.
Thời điểm hoàn thành tội phạm được tính từ thời điểm đưa hàng hoá qua khỏi biên giới (ra hoặc vào) Việt Nam.
+ Về giá trị hàng phạm pháp:
Với đối tượng là hàng hoá, tiền tệ Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý phải có giá trị từ một trăm triệu đồng trở lên mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.
Nếu giá trị hàng phạm pháp có giá trị dưới một trăm triệu đồng thì phải thuộc trường hợp đã bị xử phạt hành chính về hành vi vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới hoặc một trong các hành vi: buôn lậu, sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm; sản xuất, buôn bán hàng giả; sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh, sản xuất buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giông cây trồng, kinh doanh trái phép; đầu cơ; trốn thuế, hoặc đã bị kết án về một trong các tội sau đây: Tội buôn lậu; Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm; Tội sản xuất, buôn bán hàng giả; Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh; Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng và vật nuôi; Tội kinh doanh trái phép;Tội đầu cơ; Tội trốn thuế.
Đối với vật phẩm thuộc di tích lịch sử, văn hoá (phải là những di tích đã được cơ quan nhà nưốc có thẩm quyền quyết định công nhận và xếp hạng) thì không quy định định lượng về giá trị để truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng phải thuộc trường hợp đã bị xử phạt hành chính mà còn vi phạm thì mới cấu thành tội này.
Đối với hàng cấm, thì phải có số lượng lớn hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới hoặc một trong các hành vi quy định tại các Điều 2 như nêu cụ thể ở trên.
Khách thể
Các hành vi phạm tội nêu trên xâm phạm đến hoạt động quản lý kinh tế của nhà nước về xuất khẩu, nhập khẩu và chính sách quản lý tiền tệ của nhà nước.
Mặt chủ quan
Người phạm tội thực hiện tội phạm nêu trên với lỗi cố ý.
Chủ thể
Chủ thể của tội phạm vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới là bất kỳ người, pháp nhân nào có năng lực trách nhiệm hình sự.
Về hình phạt
Mức hình phạt của tội phạm này được chia thành ba khung, cụ thể như sau:
+ Khung một (khoản 1)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:. Được áp dụng đối vối trường hợp phạm tội có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản nêu ở mặt khách quan.
+ Khung hai (khoản 2)
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm: Có tổ chức; Vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;Vật phạm pháp là bảo vật quốc gia;Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;Phạm tội 02 lần trở lên;Tái phạm nguy hiểm.
+ Khung ba (khoản 3)
Phạm tội trong trường hợp hàng phạm pháp trị giá từ 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
+ Hình phạt bổ sung (khoản 4)
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm
+ Hình phạt đối với pháp nhân (khoản 5)
Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Pháp nhân thương mại thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này với hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.