Về vấn đề này, Luật sư Lê Anh Ngọc (Đoàn luật sư TP. Hà Nội) có ý kiến như sau:
1. Tài khoản ngân hàng là gì? Các loại tài khoản ngân hàng?
Tài khoản ngân hàng là tài sản do Ngân hàng cung cấp cho khách hàng dưới dạng một dãy số nhằm mục đích gửi tiền vào để thực hiện các giao dịch tài chính với 2 mục đích chính là thanh toán và tiết kiệm. Mỗi cá nhân có thể có nhiều tài khoản ngân hàng.
Hiện nay có hai loại tài khoản ngân hàng thông dụng được sử dụng nhiều là tài khoản thanh toán và tài khoản tiết kiệm.
- Tài khoản thanh toán: Là tài khoản khách hàng dùng để gửi tiền vào, sau đó, mặc định ủy quyền quản lý cho ngân hàng hoặc yêu cầu ngân hàng thanh toán các hóa đơn dịch vụ, chuyển rút tiền… Thông thường, loại tài khoản này được sử dụng để nhận lương, hoặc giao dịch kinh doanh…Tiền gửi trong tài khoản thanh toán nếu chưa sử dụng đều được ngân hàng trả lãi suất định kỳ. Trong đó, lãi suất được áp dụng là lãi suất của loại tiền gửi không kỳ hạn.
- Tài khoản tiết kiệm: Là tài khoản mà khách hàng gửi tiền vào để đầu tư sinh lời. Tiền lời này khách hàng có thể nhận ngay khi gửi hoặc nhận định kỳ theo thỏa thuận. Tài khoản tiết kiệm có thể được chia ra nhiều hạn mức, và không giới hạn số lượng đăng ký mở.
2. Thế nào là mua bán trái phép tài khoản ngân hàng?
Do nhu cầu sử dụng các loại hình thanh toán tín dụng của các tổ chức, cá nhân tăng lên dẫn đến hiện tượng trao đổi mua bán trái phép tài khoản ngân hàng để trục lợi diễn ra ngày càng nhiều.
Hành vi mua bán trái phép tài khoản ngân hàng được biểu hiện ở việc các bên thu thập, thỏa thuận trao đổi thông tin với nhau, theo đó bên bán cung cấp thông tin số tài khoản mà mình có được thu được từ nhiều nguồn cho bên mua và được thanh toán bằng tiền hay hiện vật khác nhằm thu lợi bất chính hoặc các mục đích khác trái pháp luật.
Hầu hết các đối tượng mua lại thông tin tài khoản ngân hàng của người khác để lợi dụng lòng tin thực hiện các hành vi lừa đảo hoặc chuyển tiền chiếm đoạt qua các tài khoản này.
3. Mức xử phạt hành vi mua bán trái phép tài khoản ngân hàng
Mua bán trái phép tài khoản ngân hàng nhằm thu lợi bất chính được coi là hành vi vi phạm pháp luật. Do đó, luật pháp nước ta có những quy định cụ thể về xử phạt cho loại hành vi này.
Xử phạt vi phạm hành chính
Khoản 5, khoản 6, khoản 10 Điều 26 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng quy định:
“5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thuê, cho thuê, mượn, cho mượn tài khoản thanh toán, mua, bán thông tin tài khoản thanh toán với số lượng từ 01 tài khoản thanh toán đến dưới 10 tài khoản thanh toán mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Làm giả chứng từ thanh toán khi cung ứng, sử dụng dịch vụ thanh toán mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
…
b) Thuê, cho thuê, mượn, cho mượn tài khoản thanh toán, mua, bán thông tin tài khoản thanh toán với số lượng từ 10 tài khoản thanh toán trở lên mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
…
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều này;
…”
Như vậy, hành vi liên quan đến giao dịch tài khoản ngân hàng như cho thuê, mượn, mua, bán,… mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ bị phạt tiền đến 100 triệu đồng, đồng thời nộp lại vào ngân sách nhà nước số lợi bất chính có được từ những hành vi này.
Truy cứu trách nhiệm hình sự
Hành vi mua bán trái phép tài khoản ngân hàng với số lượng 20 tài khoản trở lên hoặc có thu lợi bất chính từ 20 triệu đồng trở lên có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu có đủ yếu tố cấu thành tội phạm.
Điều 291 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về tội "Thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng" như sau:
“1. Người nào thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác với số lượng từ 20 tài khoản đến dưới 50 tài khoản hoặc thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác với số lượng từ 50 tài khoản đến dưới 200 tài khoản;
b) Có tổ chức;
c) Có tính chất chuyên nghiệp;
d) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác với số lượng 200 tài khoản trở lên;
b) Thu lợi bất chính 200.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.".