|
LUẬT PHỤC HỒI, PHÁ SẢN
(DỰ THẢO ĐÃ ĐƯỢC QUỐC HỘI THÔNG QUA SÁNG 11/12/2025)
Điều 16. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ việc phục hồi, phá sản
1. Viện kiểm sát kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ việc phục hồi, phá sản, thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị theo quy định của Luật này.
2. Viện kiểm sát tham gia các phiên họp giải quyết tranh chấp, xem xét kháng nghị; kiểm sát các quyết định giải quyết vụ việc phục hồi, phá sản của Tòa án theo quy định của Luật này.
Điều 41. Quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản
3. Quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản của Tòa án phải được gửi cho người nộp đơn, doanh nghiệp, hợp tác xã, chủ nợ, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan quản lý thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Tòa án nhân dân ra quyết định.
4. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản, người tham gia thủ tục phá sản có quyền đề nghị xem xét lại, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp có quyền kiến nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản.
5. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xem xét lại, kiến nghị, Chánh án Tòa án phải xem xét, giải quyết như sau:
d) Đình chỉ giải quyết đề nghị xem xét lại, kiến nghị, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản trong trường hợp người đề nghị rút đơn đề nghị, Viện kiểm sát rút kiến nghị.
Điều 60. Giải quyết việc đình chỉ thi hành án dân sự, giải quyết vụ việc
2. Trường hợp đình chỉ giải quyết vụ việc theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 59 của Luật này thì sau khi nhận được hồ sơ vụ việc do Tòa án, Trọng tài ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ việc chuyển đến, Tòa án đang tiến hành phá sản phải xem xét, giải quyết như sau:
b) Thẩm phán phải thông báo cho doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, Kiểm sát viên để tham gia phiên họp;
d) Quyết định giải quyết tranh chấp phải được gửi cho Viện kiểm sát, doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản;
đ) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết tranh chấp, doanh nghiệp, hợp tác xã, đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến tranh chấp có quyền đề nghị xem xét lại, Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kiến nghị Chánh án Tòa án xem xét lại quyết định giải quyết tranh chấp;
e) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị xem xét lại, kiến nghị, Chánh án Tòa án ra quyết định giữ nguyên quyết định giải quyết tranh chấp của Thẩm phán; sửa quyết định giải quyết tranh chấp của Thẩm phán hoặc đình chỉ giải quyết việc xem xét lại nếu người đề nghị rút đơn đề nghị, Viện kiểm sát rút kiến nghị.
Quyết định của Chánh án Tòa án giải quyết đề nghị xem xét lại, kiến nghị là quyết định cuối cùng. Quyết định này phải được gửi cho doanh nghiệp, hợp tác xã, đương sự, Viện kiểm sát.
Điều 67. Đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản
1. Những người được thông báo quy định tại khoản 6 Điều 65 của Luật này, người khác không phải là người tham gia thủ tục phá sản có quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm có quyền đề nghị xem xét lại quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản. Viện kiểm sát kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản trong trường hợp quyết định đó xâm phạm nghiêm trọng đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước.
2. Thời hạn đề nghị xem xét lại, kháng nghị là 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hoặc được thông báo hợp lệ quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.
|