Về vấn đề này, Luật sư Trần Đức Thắng – Giám đốc Công ty Luật TNHH Hùng Thắng, Đoàn Luật sư TP Hà Nội có ý kiến như sau:

leftcenterrightdel
Luật sư Trần Đức Thắng – Giám đốc Công ty Luật TNHH Hùng Thắng. 

Báo BVPL phản ánh: Công an TP Hải Phòng đang tiến hành xác minh điều tra hành vi “trục lợi” hoa hồng bảo hiểm của nữ Giám đốc Bảo hiểm xã hội quận Lê Chân, Thành phố Hải Phòng cùng các cán bộ, chuyên viên, nhân viên. Cụ thể, Giám đốc Bảo hiểm xã hội quận Lê Chân đã chỉ đạo bộ phận chuyên môn hoàn thiện hồ sơ, thủ tục liên quan, lập danh sách chuyển những người đến tham gia 2 loại hình bảo hiểm gồm: Bảo hiểm xã hội tự nguyện và Bảo hiểm y tế tự nguyện qua bộ phận một cửa của Bảo hiểm xã hội quận xuống các đại lý (Ủy ban nhân dân phường) ký, đóng dấu, hợp thức hóa hồ sơ để lấy tiền hoa hồng. Theo phản ánh, chỉ tính riêng 9 tháng đầu năm 2020, nữ Giám đốc Bảo hiểm xã hội quận Lê Chân cùng gần 30 cán bộ, chuyên viên, nhân viên đã chia nhau số tiền trên 300 triệu đồng.

Trong vụ việc này, cơ quan có thẩm quyền cần xác minh làm rõ tiền hoa hồng ở đây được chi trả trên cơ sở nguyên tắc nào, đối tượng nào được hưởng khoản tiền hoa hồng trên, thủ tục, điều kiện để được hưởng hoa hồng được quy định như thế nào … Dựa vào kết luận thanh tra hay kết luận điều tra, nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì cá nhân lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội tham ô tài sản theo quy định tại Điều 353 Bộ luật hình sự (sửa đổi, bổ sung năm 2017) như sau:

“Điều 353. Tội tham ô tài sản

1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.

5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

.

Như vậy, người vi phạm có thể bị xử lý hình sự với hình phạt tù cao nhất lên đến 20 năm tù chung thân hoặc tử hình. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Hương My