Ông Bùi Ngọc Chung (Thái Bình) làm việc tại công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, UBND tỉnh quản lý. Công ty của ông có ông Phan Văn A, là Phó Trưởng phòng (hợp đồng lao động dài hạn), là đảng viên. Hồ sơ cán bộ, sổ BHXH, CMND và một số giấy tờ của ông A có ngày tháng năm sinh là 20/6/1959. Hồ sơ, lý lịch đảng viên có ngày tháng năm sinh là 20/6/1958.

Ông Chung hỏi, ông Phan Văn A có thuộc đối tượng thực hiện theo Hướng dẫn số 1901-CV/BTCTW ngày 5/12/2016 của Ban Tổ chức Trung ương “hướng dẫn thực hiện Kết luận số 13 của Ban Bí thư về việc xác định tuổi của đảng viên” không? Trường hợp của ông Phan Văn A thực hiện như thế nào để bảo đảm chế độ, chính sách BHXH đối với người lao động và theo quy định đối với đảng viên?

Về vấn đề này, BHXH Việt Nam trả lời như sau:


Theo hướng dẫn tại Công văn số 5144/LĐTBXH-BHXH ngày 7/12/2017 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc thực hiện chế độ hưu trí đối với người nghỉ hưu theo Kết luận của Ban Bí Thư tại Thông báo số 13-TB/TW, khi xem xét điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu theo Điều 54 Luật BHXH thì căn cứ vào ngày tháng năm sinh trong hồ sơ lý lịch đảng viên (hồ sơ gốc) để xác định tuổi đời của cán bộ.

Thời điểm hưởng lương hưu thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 59 của Luật BHXH (là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật).

Trường hợp ông Phan Văn A là đảng viên thì thực hiện chế độ hưu trí theo hướng dẫn tại Công văn số 5144/LĐTBXH-BHXH nêu trên, cụ thể nếu ông A đã có đủ 20 năm đóng BHXH và được đơn vị có quyết định cho nghỉ việc từ ngày 1/7/2018 trở đi thì cơ quan BHXH sẽ có giải quyết hưởng lương hưu đối với ông A theo quy định.

Theo chinhphu.vn