Theo đó, Nghị định số 275/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 2, Điều 4 Nghị định số 85/2025/NĐ-CP như sau: An ninh và trật tự, an toàn xã hội: Các nhiệm vụ, chương trình, dự án thuộc các ngành, lĩnh vực phục vụ mục tiêu an ninh và trật tự, an toàn xã hội, phòng cháy, chữa cháy, điều tra phòng, chống tội phạm, thi hành án hình sự, ứng phó với sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của đơn vị chuyên trách trung ương và địa phương theo phân cấp, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân do Bộ Công an mua hoặc đầu tư xây dựng, bảo đảm an ninh mạng, an ninh dữ liệu, an toàn thông tin.
Nghị định bổ sung Điều 9a vào Điều 9 Nghị định số 85/2025/NĐ-CP về trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhà máy điện hạt nhân thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ như sau:
1. Thủ tướng Chính phủ giao bộ, cơ quan trung ương, địa phương là cơ quan chủ quản thực hiện dự án. Cơ quan chủ quản thực hiện dự án có trách nhiệm:
a) Giao đơn vị trực thuộc tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án;
b) Thành lập Hội đồng để thẩm định hoặc giao đơn vị trực thuộc tổ chức thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
c) Hoàn thiện báo cáo nghiên cứu tiền khả thi trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước do Bộ trưởng Bộ Công Thương làm Chủ tịch Hội đồng hoặc giao Bộ Công Thương là cơ quan chủ trì thẩm định để thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án. Việc thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước được phép thực hiện đồng thời với quá trình lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án.
Hội đồng thẩm định nhà nước hoặc cơ quan chủ trì thẩm định được mời tổ chức, cá nhân có chuyên môn, kinh nghiệm tham gia thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn tổ chức, cá nhân có chuyên môn, kinh nghiệm tham gia thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.
3. Bộ Tài chính chủ trì đánh giá nguồn vốn, khả năng cân đối vốn, phương án bố trí vốn gửi Hội đồng thẩm định nhà nước hoặc cơ quan chủ trì thẩm định.
4. Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định quy định tại điểm 2 gửi ý kiến thẩm định để cơ quan chủ trì lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoàn chỉnh báo cáo, trình Thủ tướng Chính phủ.
5. Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, địa điểm, thời gian thực hiện, cơ chế, giải pháp và chính sách thực hiện.
Nghị định cũng bổ sung Điều 15a vào Điều 15 quy định về hạn mức để thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn như sau:
1. Sau khi cấp có thẩm quyền thông báo tổng mức vốn giai đoạn sau theo quy định tại khoản 4 Điều 59 Luật Đầu tư công:
a) Trường hợp tổng mức vốn giai đoạn sau được thông báo lớn hơn hạn mức được quy định tại khoản 1 Điều 36a Luật Đầu tư công, bộ, cơ quan trung ương và địa phương thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn bảo đảm tổng giá trị tổng mức đầu tư dự kiến thực hiện trong giai đoạn sau của các chương trình, nhiệm vụ, dự án không vượt quá tổng mức vốn được thông báo.
b) Các chương trình, dự án đã được thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn theo hạn mức được quy định tại khoản 1 Điều 36a Luật Đầu tư công và đã được phê duyệt chủ trương đầu tư nhưng chưa được cân đối vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn thì được tiếp tục xem xét khi bảo đảm cân đối được nguồn vốn.
2. Đối với chương trình, dự án dự kiến thực hiện trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn hiện hành, các bộ, cơ quan trung ương và địa phương thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn trong phạm vi tổng số vốn của kế hoạch đầu tư công trung hạn hiện hành được cấp có thẩm quyền giao và nguồn vốn đầu tư công được cấp có thẩm quyền thông báo.
3. Đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài, căn cứ thư quan tâm hoặc văn bản cam kết của nhà tài trợ nước ngoài về việc cung cấp vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài cho các chương trình, dự án của bộ, cơ quan trung ương và địa phương, Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ chấp thuận việc sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài cho chương trình, dự án, làm cơ sở để bộ, cơ quan trung ương và địa phương lập, thẩm định chủ trương đầu tư, đánh giá nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 18/10/2025, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Theo đó, Khoản 2 nêu rõ: Quy định về điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm tại khoản 13 Điều 1 của Nghị định này có hiệu lực thi hành từ Kế hoạch đầu tư công năm 2026.