Bảo đảm đồng bộ, thống nhất, tổng thể, liên thông trong công tác cán bộ của Đảng

Quy định bao gồm 9 chương, 57 điều. Về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, Quy định này quy định mục đích, yêu cầu, nguyên tắc, nội dung, trách nhiệm, thẩm quyền trong quản lý cán bộ và nguyên tắc, trách nhiệm, thẩm quyền, tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục, quy trình quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, giới thiệu ứng cử, tái cử, chỉ định, điều động, biệt phái, tạm đình chỉ công tác, cho thôi giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm đối với cán bộ.

Quy định này áp dụng đối với các cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị.

Quy định cũng nêu rõ mục đích, yêu cầu đó là: Cụ thể hóa các chủ trương, nghị quyết, kết luận của Đảng, bảo đảm chặt chẽ, dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch trong công tác cán bộ và quản lý cán bộ.

Bảo đảm đồng bộ, thống nhất, tổng thể, liên thông trong công tác cán bộ của Đảng; đánh giá cán bộ thường xuyên, khách quan, công tâm, chính xác; quy hoạch, lựa chọn và bố trí đúng cán bộ; thực hiện có hiệu quả cơ chế "có vào, có ra, có lên, có xuống" trong công tác cán bộ; đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và tình hình thực tiễn đặt ra.

Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác cán bộ; bảo đảm sự chuyển tiếp liên tục, vững vàng giữa các thế hệ, chủ động xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, nhất là cấp chiến lược, người đứng đầu đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ trong giai đoạn mới, gắn bó mật thiết với Nhân dân.

Trách nhiệm quản lý và quyết định đối với cán bộ

Quy định số 377-QĐ/TW nêu rõ trách nhiệm quản lý và quyết định đối với cán bộ như sau:

1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng định hướng và quyết định các chủ trương, nội dung quan trọng về công tác cán bộ và cán bộ theo Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương Đảng.

2. Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý, trực tiếp quyết định một số nội dung trong công tác cán bộ; phân công, phân cấp cho các cấp ủy, tổ chức đảng quyết định một số nội dung trong công tác cán bộ đối với các chức danh lãnh đạo thuộc diện Trung ương quản lý và các chức danh cán bộ khác; ủy quyền cho Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội, Thường trực Ban Bí thư quyết định một số khâu, nội dung trong công tác cán bộ.

3. Cấp ủy, tổ chức đảng, người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý cán bộ công tác, sinh hoạt đảng ở địa phương, cơ quan, đơn vị, trong đó có cán bộ thuộc diện cấp trên quản lý và chịu trách nhiệm trước cấp có thẩm quyền về phạm vi, nội dung được phân cấp, ủy quyền trong quản lý cán bộ. Cấp ủy, tổ chức đảng và người đứng đầu có trách nhiệm định kỳ báo cáo cấp trên về tình hình đội ngũ cán bộ và công tác cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý của cấp trên theo quy định hiện hành về phân cấp quản lý.

4. Trường hợp một người đồng thời đảm nhiệm nhiều chức vụ thuộc thẩm quyền quản lý của các cấp khác nhau thì cấp quản lý chức vụ cao nhất xem xét, quyết định.

5. Cấp ủy, tổ chức đảng, người đứng đầu cơ quan, đơn vị lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra, giám sát, lấy phiếu tín nhiệm theo quy định; xem xét, quyết định hoặc đề nghị khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ, chính sách theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, Điều lệ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị-xã hội; tạm đình chỉ công tác, cho thôi giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm, đưa ra khỏi quy hoạch đối với cán bộ được phân cấp quản lý hoặc trong phạm vi được phân công phụ trách.

leftcenterrightdel
 Quang cảnh Hội nghị lần thứ 13 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII. (ảnh VGP)

Trách nhiệm và quyền hạn của Bộ Chính trị

1. Quyết định chủ trương, chính sách về công tác cán bộ và cán bộ theo Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư.

2. Trình Ban Chấp hành Trung ương Đảng các nội dung quan trọng về chiến lược cán bộ và công tác cán bộ; chuẩn bị và giới thiệu nhân sự để:

Ban Chấp hành Trung ương Đảng xem xét bầu Tổng Bí thư, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương và giới thiệu nhân sự để Quốc hội bầu giữ chức Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội.

Xin ý kiến Ban Chấp hành Trung ương Đảng trước khi giới thiệu nhân sự để Quốc hội bầu, phê chuẩn đối với các chức danh: Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chánh án TAND tối cao, Viện trưởng VKSND tối cao, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Tổng Thư ký Quốc hội - Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Tổng Kiểm toán Nhà nước, các thành viên Chính phủ.

Xin ý kiến Ban Chấp hành Trung ương Đảng trước khi Bộ Chính trị xem xét, quyết định quy hoạch Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư.

Kỷ luật cán bộ và những vấn đề khác về công tác cán bộ thuộc thẩm quyền của Ban Chấp hành Trung ương Đảng.

3. Quyết định phân công công tác đối với Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng (cả chính thức và dự khuyết).

4. Chỉ định Phó Bí thư, Ủy viên Quân ủy Trung ương và Bí thư, Phó Bí thư, Ủy viên Đảng ủy Công an Trung ương; chỉ định (hoặc thí điểm chỉ định) theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương Đảng đối với ủy viên ban chấp hành, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư, ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương. Khi cần thiết chỉ định bí thư, giao quyền bí thư hoặc giao phụ trách đảng bộ trực thuộc Trung ương.

5. Quyết định đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, phân công, bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử, tái cử, chỉ định, điều động, luân chuyển, biệt phái cán bộ; phong, thăng, giáng, tước cấp bậc hàm cấp tướng; tạm đình chỉ, đình chỉ chức vụ; tạm đình chỉ công tác, cho thôi giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm, đưa ra khỏi quy hoạch; khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ, chính sách đối với các chức danh cán bộ nêu tại Mục II, Phụ lục 1 của Quy định này. Lãnh đạo Đảng ủy Quốc hội trong việc giới thiệu nhân sự, bầu, phê chuẩn, miễn nhiệm hoặc lấy phiếu tín nhiệm đối với các chức danh do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn.

6. Quyết định phân công, phân cấp quản lý cán bộ đối với các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc Trung ương.

7. Quyết định kiểm tra, giám sát công tác cán bộ ở các ngành, các cấp, các tổ chức trong hệ thống chính trị.

8. Ủy quyền cho Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội, Thường trực Ban Bí thư trong phạm vi, lĩnh vực phụ trách xem xét:

Quyết định phân công, bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử đối với cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị quản lý giữ các chức danh, chức vụ có cơ cấu kiêm nhiệm của các đảng ủy trực thuộc Đảng ủy các cơ quan Đảng Trung ương, Đảng ủy Chính phủ, Đảng ủy Quốc hội, Đảng ủy Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể Trung ương; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị-xã hội, hội, tổ chức nghị sĩ hữu nghị của Việt Nam với các nước, các ban chỉ đạo theo quy định.

Bổ nhiệm lại và thực hiện chế độ nghỉ hưu đối với cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị quản lý theo quy định (trừ các đồng chí Ủy viên Trung ương Đảng).

Trách nhiệm và quyền hạn của Ban Bí thư

1. Quyết định đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, phân công, bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử, tái cử, chỉ định, điều động, luân chuyển, biệt phái cán bộ; phong, thăng, giáng, tước cấp bậc hàm cấp tướng; tạm đình chỉ, đình chỉ chức vụ; tạm đình chỉ công tác, cho thôi giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm, đưa ra khỏi quy hoạch; khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ, chính sách đối với các chức danh cán bộ nêu tại Mục III, Phụ lục 1 của Quy định này.

2. Quyết định kiểm tra, giám sát công tác cán bộ theo ủy quyền của Bộ Chính trị.

3. Định kỳ báo cáo Bộ Chính trị những nội dung về công tác cán bộ và cán bộ do Ban Bí thư quản lý.

4. Ủy quyền cho các đồng chí: Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội, Thường trực Ban Bí thư trong phạm vi, lĩnh vực phụ trách xem xét:

Quyết định phân công, bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử đối với cán bộ thuộc diện Ban Bí thư quản lý giữ các chức danh, chức vụ có cơ cấu kiêm nhiệm của các đảng ủy trực thuộc Đảng ủy các cơ quan Đảng Trung ương, Đảng ủy Chính phủ, Đảng ủy Quốc hội, Đảng ủy Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể Trung ương; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị-xã hội, hội, tổ chức nghị sĩ hữu nghị của Việt Nam với các nước, các ban chỉ đạo theo quy định.

Bổ nhiệm lại và thực hiện chế độ nghỉ hưu; kéo dài nhiệm kỳ đại sứ Việt Nam ở nước ngoài không quá 12 tháng đối với cán bộ thuộc diện Ban Bí thư quản lý (không bao gồm việc kéo dài tuổi nghỉ hưu) theo quy định.

5. Trách nhiệm của đồng chí Thường trực Ban Bí thư:

Chủ trì cùng đồng chí Trưởng Ban Tổ chức Trung ương và đồng chí Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương xem xét kết quả bầu cử và quyết định chuẩn y ban chấp hành, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư; ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra và các chức danh bầu bổ sung của các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương.

Chỉ định bổ sung cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ; ủy viên, phó chủ nhiệm, chủ nhiệm ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy, Đảng ủy các cơ quan Đảng Trung ương, Đảng ủy Chính phủ, Đảng ủy Quốc hội, Đảng ủy Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể Trung ương (đối với cán bộ không thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý) theo quy định của Điều lệ Đảng.

Cho ý kiến về nhân sự thư ký của các đồng chí: Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư; Phó Chủ tịch nước, Phó Thủ tướng Chính phủ, Phó Chủ tịch Quốc hội, Chánh án TAND tối cao, Viện trưởng VKSND tối cao, trưởng ban đảng Trung ương, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng.

Bên cạnh đó, Quy định số 377-QĐ/TW cũng quy định trách nhiệm và quyền hạn của các tỉnh ủy, thành ủy; trách nhiệm và quyền hạn của Quân ủy Trung ương, Đảng ủy Công an Trung ương; trách nhiệm và quyền hạn của Đảng ủy các cơ quan Đảng Trung ương; trách nhiệm và quyền hạn của Đảng ủy Chính phủ; trách nhiệm và quyền hạn của Đảng ủy Quốc hội; trách nhiệm và quyền hạn của Đảng ủy Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể Trung ương; trách nhiệm và quyền hạn của Đảng ủy: Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước; các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; cơ quan, đơn vị ở Trung ương; các tổ chức chính trị-xã hội, hội quần chúng (đảng ủy lãnh đạo toàn diện); trách nhiệm và quyền hạn của Ban Tổ chức Trung ương; trách nhiệm và quyền hạn của Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Ban Tuyên giáo và Dân vận Trung ương, Ban Nội chính Trung ương, Ban Chính sách, chiến lược Trung ương và Văn phòng Trung ương Đảng.

Quy định số 377-QĐ/TW của Bộ Chính trị có hiệu lực kể từ ngày 8/10/2025 và thay thế Quy định số 80-QĐ/TW ngày 18/8/2022; Quy định số 50-QĐ/TW, ngày 27/12/2021; Quy định số 41-QĐ/TW, ngày 3/11/2021; Quy định số 148-QĐ/TW ngày 23/5/2024; Thông báo kết luận số 20-TB/TW, ngày 8/9/2022 và Kết luận số 165-KL/TW ngày 7/6/2025 của Bộ Chính trị.

P.V