Vấn đề này, Luật sư Trần Đức Thắng – Giám đốc Công ty Luật TNHH Hùng Thắng, Đoàn Luật sư TP Hà Nội có ý kiến như sau:

leftcenterrightdel
 Luật sư Trần Đức Thắng.
 

I. Di chúc là gì? Ai có quyền lập, sửa đổi, bổ sung, thay đổi, hủy bỏ di chúc?

Tại Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”.

Căn cứ theo quy định tại Điều 194 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

“Điều 194. Quyền định đoạt của chủ sở hữu

Chủ sở hữu có quyền bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để thừa kế, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng, tiêu hủy hoặc thực hiện các hình thức định đoạt khác phù hợp với quy định của pháp luật đối với tài sản.”.

Như vậy, chủ sở hữu tài sản (người có tài sản) có quyền định đoạt đối với tài sản của mình như: Bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để thừa kế, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng, tiêu hủy hoặc thực hiện các hình thức định đoạt khác phù hợp với quy định của pháp luật. Trong đó, việc để lại thừa kế là người có tài sản để lại tài sản của mình cho người còn sống sau khi chết theo ý chí của họ được thể hiện trong di chúc hoặc theo quy định của pháp luật.

Việc lập di chúc sẽ được thực hiện theo các hình thức quy định tại Điều 627 Bộ luật Dân sự 2015. Cụ thể: Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.”.

Tại khoản 1, 2 Điều 640 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định người lập di chúc là chủ thể có quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc. Cụ thể:

Điều 640. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc

1. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.

2. Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.”.

Đối chiếu các quy định trên thì chỉ người có tài sản mới có thể để lại thừa kế đối với phần tài sản thuộc sở hữu của mình cho người khác sau khi chết, thông qua di chúc hoặc theo quy định của pháp luật. Đồng thời, chỉ người lập di chúc mới có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc họ đã lập.

Do đó, người vợ không có quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc mà người chồng đã lập. Trường hợp vợ chồng cùng lập chung một di chúc thì người vợ chỉ được sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đối với phần tài sản của mình mà không có quyền thay đổi phần di chúc đối với tài sản của người chồng.

II. Di chúc hợp pháp khi nào?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015 về di chúc hợp pháp như sau:

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Hương My(T/h)