Các hành vi vi phạm hành chính của Công ty CPCN&XD Di Linh tại Quyết định 2164/QĐ-XPHC:
1) Lĩnh vực tài nguyên nước:
- Hành vi thứ nhất: Đã khai thác, sử dụng nước dưới đất không có Giấy phép theo quy định đối với 3 giếng khoan (GK 10, GK15, GK17) và Giấy phép đã hết hạn 1 giếng khoan (GK14); lưu lượng khai thác thấp nhất 151 m3/ngày đêm và lưu lượng khai thác cao nhất 1.286m3/ngày đêm; tổng sản lượng nước khai thác không phép là 810.778 m3.
- Hành vi thứ hai: Đã khai thác vượt công suất được cấp giấy phép (vào một số thời điểm) tổng số 7 giếng khoan; lưu lượng vượt thấp nhất 1 m3/ngày đêm và lưu lượng vượt cao nhất 771 m3/ngày đêm; tổng sản lượng nước khai thác vượt công suất là 356.075m3 (bao gồm cả sản lượng nước khai thác của Giếng khoan GK14 trong thời gian từ ngày 1/1/2020 đến ngày 5/7/2021).
- Hành vi thứ ba: Công ty đã không phối hợp với UBND cấp huyện, UBND cấp xã nơi có công trình khai thác nước và các cơ quan liên quan xác định ranh giới phạm vi của vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt của công trình trên thực địa sau khi được phê duyệt và công bố theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 Thông tư số 24/2016/TT-BTNMT ngày 09/9/2016 của Bộ TN&MT quy định việc xác định và công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt.
- Hành vi thứ tư: hành vi lắp đặt thiết bị quan trắc, giám sát không đúng theo quy định nên không giám sát được chính xác lưu lượng (sản lượng) nước đã khai thác của từng giếng không đúng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13 Thông tư số 17/2021/TT-BTNMT ngày 14/10/2021 của Bộ TN&MT quy định về giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
- Hành vi thứ năm: Thực hiện theo dõi ghi chép mực nước động, mực nước tĩnh không đầy đủ; quan trắc, giám sát mực nước không đúng tần suất theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 13 Thông tư số 17/2021/TT-BTNMT và quy định tại Điều 2 Giấy phép khai thác.
- Hành vi thứ sáu: Nội dung báo cáo chưa đầy đủ, biểu mẫu báo cáo và số liệu cung cấp trong báo cáo không đúng, không trung thực theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 31/2018/TT-BTNMT ngày 26/12/2018 của Bộ TN&MT quy định nội dung, biểu mẫu báo cáo tài nguyên nước.
2) Lĩnh vực đất đai
- Hành vi thứ nhất: Diện tích 3.579,60 m2 đất Công ty đang quản lý, sử dụng về hồ sơ đất đai chưa đầy đủ theo quy định của Luật Đất đai năm 2013; Công ty chưa thực hiện các thủ tục thuê đất và đăng ký biến động về đất đai tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 4 và khoản 6 Điều 95 Luật Đất đai đối với diện tích đất được tiếp tục quản lý, sử dụng của đơn vị cũ (trước khi cổ phần hóa) và diện tích nhận chuyển nhượng của ông (bà) Lâm Khánh Xương để đặt trạm bơm nước và giếng khoan.
- Hành vi thứ hai: Công ty đã sử dụng diện tích 100m2 đất thuộc một phần thửa 195, tờ bản đồ số 52, thị trấn Di Linh (Trạm bơm số 5) là đất sản xuất nông nghiệp (CLN) để đặt bồn lọc nước và giếng khoan nhưng không thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất từ đất sản xuất nông nghiệp (CLN) sang đất phi nông nghiệp theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 57 của Luật Đất đai 2013 (sử dụng đất không đúng mục đích); thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đất phi nông nghiệp từ năm 2019 đến nay.
- Hành vi thứ ba: Công ty đã sử dụng diện tích diện tích 120m2 đất thuộc một phần thửa 43, tờ bản đồ số 47, xã Đinh Trang Hòa (Trạm bơm cấp nước Hòa Ninh) là đất sản xuất nông nghiệp (đất trồng lúa) để đặt bồn lọc nước và giếng khoan nhưng không thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất từ đất sản xuất nông nghiệp (đất trồng lúa) sang đất phi nông nghiệp theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 57 của Luật Đất đai 2013 (sử dụng đất không đúng mục đích); thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đất phi nông nghiệp từ năm 2016 đến nay.
|