(BVPL) - Anh Nguyễn Văn Thắng (Ba Đình, Hà Nội ) hỏi: Vợ chồng tôi có con trai đang du học ở Singapo. Trong quá trình học tập bên đó, cháu có yêu bạn gái quê ở Quảng Ninh và dự định đợt này về Việt Nam tổ chức đám cưới. Chúng tôi muốn hỏi quý báo, trong trường hợp của con tôi, pháp luật quy định về thủ tục kết hôn như thế nào?



Trả lời: Theo quy định tại điểm d khoản 2 Mục II Thông tư số 01/2008/TT-BTP, hướng dẫn thực hiện Nghị định 158/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch do Bộ Tư pháp ban hành, thì đối với những đối tượng du học sinh được giải quyết như những trường hợp công dân Việt Nam cư trú trong nước kết hôn với nhau. Cụ thể:

“...d) Đối với những người đã qua nhiều nơi cư trú khác nhau (kể cả thời gian cư trú ở nước ngoài), mà UBND cấp xã, nơi xác nhận tình trạng hôn nhân không rõ về tình trạng hôn nhân của họ ở những nơi đó, thì yêu cầu đương sự viết bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian trước khi về cư trú tại địa phương và chịu trách nhiệm về việc cam đoan”.

Thủ tục kết hôn, được quy định tại Nghị định số 158/2005/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch như sau:

Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải nộp tờ khai (theo mẫu quy định) và xuất trình giấy chứng minh nhân dân. Trong trường hợp một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó. Việc xác nhận tình trạng hôn nhân nói trên có thể xác nhận trực tiếp vào tờ khai đăng ký kết hôn hoặc bằng giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại Chương V của nghị định này. Việc xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận.

Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy hai bên nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình, thì UBND cấp xã đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ. Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày.

Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt. Đại diện UBND cấp xã (phường) yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai bên đồng ý kết hôn, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng ký kết hôn và giấy chứng nhận kết hôn. Hai bên nam, nữ ký vào giấy chứng nhận kết hôn và sổ đăng ký kết hôn, Chủ tịch UBND cấp xã (phường) ký và cấp cho mỗi bên vợ, chồng một bản chính giấy chứng nhận kết hôn, giải thích cho hai bên về quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình. Bản sao giấy chứng nhận kết hôn được cấp theo yêu cầu của vợ, chồng.
 

BBT