Về vấn đề này, Luật sư Trần Đức Thắng (Đoàn Luật sư TP Hà Nội) có ý kiến như sau:

leftcenterrightdel
 Luật sư Trần Đức Thắng .

Tài sản số là gì?

Theo Điều 46 Luật Công nghiệp công nghệ số 2025 quy định về tài sản số như sau:

Điều 46. Tài sản số

Tài sản số là tài sản theo quy định của Bộ luật Dân sự, được thể hiện dưới dạng dữ liệu số, được tạo lập, phát hành, lưu trữ, chuyển giao và xác thực bởi công nghệ số trên môi trường điện tử.

Vậy, tài sản số là tài sản theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, được thể hiện dưới dạng dữ liệu số, được tạo lập, phát hành, lưu trữ, chuyển giao và xác thực bởi công nghệ số trên môi trường điện tử.

Có mấy loại tài sản số?

Điều 47 Luật Công nghiệp công nghệ số 2025 quy định về phân loại tài sản số như sau:

Điều 47. Phân loại tài sản số

1. Tài sản số được phân loại theo một hoặc một số tiêu chí sau:

a) Mục đích sử dụng;

b) Công nghệ;

c) Tiêu chí khác.

2. Tài sản số bao gồm:

a) Tài sản ảo trên môi trường điện tử là một loại tài sản số có thể được dùng cho mục đích trao đổi hoặc đầu tư. Tài sản ảo không bao gồm chứng khoán, các dạng số của tiền pháp định và tài sản tài chính khác theo quy định của pháp luật về dân sự; tài chính;

b) Tài sản mã hóa là một loại tài sản số sử dụng công nghệ mã hóa hoặc công nghệ số có chức năng tương tự để xác thực đối với tài sản trong quá trình tạo lập, phát hành, lưu trữ, chuyển giao. Tài sản mã hóa không bao gồm chứng khoán, các dạng số của tiền pháp định và tài sản tài chính khác theo quy định của pháp luật về dân sự; tài chính;

c) Tài sản số khác.

Như vậy, có 3 loại tài sản số bao gồm:

- Tài sản ảo trên môi trường điện tử: là một loại tài sản số có thể được dùng cho mục đích trao đổi hoặc đầu tư. Tài sản ảo không bao gồm chứng khoán, các dạng số của tiền pháp định và tài sản tài chính khác theo quy định của pháp luật về dân sự; tài chính;

- Tài sản mã hóa: là một loại tài sản số sử dụng công nghệ mã hóa hoặc công nghệ số có chức năng tương tự để xác thực đối với tài sản trong quá trình tạo lập, phát hành, lưu trữ, chuyển giao. Tài sản mã hóa không bao gồm chứng khoán, các dạng số của tiền pháp định và tài sản tài chính khác theo quy định của pháp luật về dân sự; tài chính;

- Tài sản số khác.

Bên cạnh đó, tài sản số được phân loại theo một hoặc một số tiêu chí sau:

- Mục đích sử dụng;

- Công nghệ;

- Tiêu chí khác.

Nội dung quản lý tài sản số bao gồm những gì?

Tại khoản 1 Điều 48 Luật Công nghiệp công nghệ số 2025 quy định về quản lý tài sản số như sau:

Điều 48. Quản lý tài sản số

1. Nội dung quản lý tài sản số:

a) Việc tạo lập, phát hành, lưu trữ, chuyển giao, xác lập quyền sở hữu tài sản số;

b) Quyền, nghĩa vụ của các bên đối với hoạt động có liên quan đến tài sản số;

c) Biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh mạng; phòng, chống rửa tiền; phòng, chống tài trợ khủng bố, tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt;

d) Thanh tra, kiểm tra, xử lý hành vi vi phạm pháp luật;

đ) Điều kiện kinh doanh đối với cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa;

e) Nội dung quản lý khác.

2. Thẩm quyền, nội dung quản lý tài sản số tại khoản 1 Điều này; phân loại tài sản số tại điểm c khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 47 của Luật này được thực hiện theo quy định của Chính phủ phù hợp với thực tiễn, yêu cầu quản lý trong ngành, lĩnh vực.

Như vậy, nội dung quản lý tài sản số bao gồm:

- Việc tạo lập, phát hành, lưu trữ, chuyển giao, xác lập quyền sở hữu tài sản số;

- Quyền, nghĩa vụ của các bên đối với hoạt động có liên quan đến tài sản số;

- Biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh mạng; phòng, chống rửa tiền; phòng, chống tài trợ khủng bố, tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt;

- Thanh tra, kiểm tra, xử lý hành vi vi phạm pháp luật;

- Điều kiện kinh doanh đối với cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa;

- Nội dung quản lý khác.

Luật Công nghiệp công nghệ số 2025 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2026.

 

 

 

Hương My(T/h)