Quy định số 379-QĐ/TW quy định về thực hiện giao dịch điện tử trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức đảng, nhằm đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số toàn diện, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, góp phần đổi mới phương thức lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và quy trình giải quyết công việc; nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và tham mưu của các cấp uỷ, cơ quan, tổ chức đảng; đồng thời thúc đẩy cải cách hành chính trong Đảng.
Quy định này không áp dụng đối với thông tin, dữ liệu, văn bản, hồ sơ thuộc danh mục tuyệt mật hoặc các thông tin, dữ liệu, văn bản, hồ sơ được quy định riêng của Đảng.
Quy định được áp dụng đối với cơ quan, tổ chức là chủ quản hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử trong các cơ quan, tổ chức đảng; cơ quan, tổ chức, cá nhân trong các cơ quan, tổ chức đảng từ Trung ương đến cơ sở tham gia giao dịch điện tử; các cơ quan, tổ chức khác trong hệ thống chính trị tham gia giao dịch điện tử với các cơ quan, tổ chức đảng.
Dữ liệu cần được quản lý theo nguyên tắc mở, liên thông, chia sẻ có kiểm soát
Về nguyên tắc chung thực hiện giao dịch điện tử, Quy định nêu rõ:
1. Nội dung giao dịch điện tử và việc thực hiện giao dịch điện tử trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức đảng, đảng viên phải bảo đảm tuân thủ các quy định của Luật Giao dịch điện tử, Luật Bảo vệ bí mật nhà nước, Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân và các quy định pháp luật khác có liên quan, đồng thời phù hợp với Quy định này và các quy định khác của Đảng có liên quan.
2. Bắt buộc sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức đảng; chỉ chuyển đổi hình thức từ văn bản điện tử sang văn bản giấy trong các trường hợp thật sự cần thiết hoặc theo các quy định của Đảng và Nhà nước.
    |
 |
| Các cán bộ Cục Chuyển đổi số - Cơ yếu (Văn phòng Trung ương Đảng) tập huấn sử dụng ứng dụng “Sổ tay đảng viên điện tử”. (Ảnh: Cổng TT điện tử Đảng cộng sản) |
3. Việc thực hiện giao dịch điện tử có nội dung thuộc danh mục bí mật nhà nước phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và pháp luật về cơ yếu.
4. Dữ liệu trong giao dịch điện tử cần được quản lý theo nguyên tắc mở, liên thông, chia sẻ có kiểm soát; bảo đảm tính thống nhất và đồng bộ trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức đảng; tuân thủ Khung kiến trúc dữ liệu quốc gia tổng thể, Khung quản trị, quản lý dữ liệu, Từ điển dữ liệu quốc gia và quy định về kết nối chia sẻ dữ liệu bắt buộc trong hệ thống chính trị; bảo đảm khai thác, sử dụng hiệu quả, đồng thời giữ vững an toàn, an ninh thông tin và đúng thẩm quyền.
5. Việc tạo lập, số hoá, truyền nhận, quản lý, lưu trữ trên môi trường điện tử phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và pháp luật về cơ yếu, phải được mã hoá theo quy định.
6. Trường hợp hệ thống gặp sự cố, cơ quan chủ quản hệ thống có trách nhiệm thông báo ngay; chủ trì, phối hợp với các đơn vị kỹ thuật chuyên trách để khắc phục trong thời gian sớm nhất.
Trong thời gian gián đoạn, các hoạt động được tạm thời chuyển sang xử lý bằng văn bản giấy. Đơn vị kỹ thuật chuyên trách có trách nhiệm hỗ trợ số hoá lại dữ liệu đã xử lý bằng giấy để bảo đảm tính liên tục, toàn vẹn của thông tin.
7. Việc ứng dụng hệ thống thông minh tự động, trí tuệ nhân tạo trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức đảng phải đặt dưới sự giám sát của con người; mọi quyết định quan trọng do hệ thống đề xuất, đặc biệt là các quyết định liên quan đến công tác cán bộ, phải được người có thẩm quyền xem xét, thẩm định và phê duyệt; bảo đảm tính minh bạch, an toàn, bảo mật thông tin và tuân thủ nguyên tắc tập trung dân chủ.
Các hành vi bị nghiêm cấm trong thực hiện giao dịch điện tử
Theo Quy định, các hành vi bị nghiêm cấm trong thực hiện giao dịch điện tử gồm:
1. Cản trở việc lựa chọn, sử dụng giao dịch điện tử.
2. Lợi dụng giao dịch điện tử để xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Truy nhập, can thiệp, thay đổi, xoá, huỷ, sao chép, tiết lộ, hiển thị, di chuyển trái phép một phần hoặc toàn bộ dữ liệu, văn bản điện tử, nhật ký hệ thống.
4. Tạo ra hoặc phát tán chương trình phần mềm độc hại hoặc tác động đến hạ tầng kỹ thuật nhằm gây rối loạn, thay đổi, phá hoại hoạt động của hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử.
5. Lợi dụng giao dịch điện tử để thực hiện, che giấu hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm kỷ luật đảng, vi phạm quy định về những điều đảng viên không được làm.
6. Cung cấp thông tin không chính xác, giả mạo, mạo danh cơ quan, tổ chức, cá nhân khác để thực hiện giao dịch điện tử.
7. Sử dụng chữ ký số không đúng mục đích.
8. Tự ý can thiệp vào hạ tầng kỹ thuật, máy chủ, đường truyền nội bộ.
9. Không tuân thủ quy trình bảo mật, sao lưu, phục hồi dữ liệu theo quy định; truy cập trái phép vào hệ thống giao dịch điện tử nội bộ của Đảng hoặc can thiệp vào hệ thống xử lý văn bản.
10. Phá hoại, làm gián đoạn kết nối mạng nội bộ, mạng diện rộng của Đảng.
11. Giả mạo chữ ký số của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi thực hiện giao dịch điện tử.
12. Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Quy định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Quy định này thay thế Quy định số 269-QĐ/TW ngày 25/11/2014 của Ban Bí thư về thực hiện giao dịch điện tử trong các cơ quan đảng.