Cụ thể:

Hỗ trợ 30% mức đóng thẻ BHYT (ngoài mức ngân sách Trung ương hỗ trợ 70%) cho người thuộc hộ gia đình cận nghèo theo tiêu chí chuẩn cận nghèo giai đoạn 2022-2025 quy định tại Nghị định 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ về quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025 (Nghị định số 07).

Hỗ trợ 65% mức đóng BHYT (ngoài mức ngân sách Trung ương hỗ trợ 30%) cho người dân tộc thiểu số thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 quy định tại Nghị định 07 sinh sống trên các địa bàn sau: ngoài các xã khu vực II, khu vực III theo Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025; các xã khu vực II, khu vực III theo Quyết định số 861/QĐ-TTg có quyết định công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới.

leftcenterrightdel
 Hỗ trợ 60% mức đóng BHYT (ngoài mức Trung ương hỗ trợ 30%) cho người thuộc hộ gia đình làm nông, lâm, ngư nghiệp có mức sống trung bình theo chuẩn hộ có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025. Ảnh minh họa

Hỗ trợ 60% mức đóng BHYT (ngoài mức Trung ương hỗ trợ 30%) cho người thuộc hộ gia đình làm nông, lâm, ngư nghiệp có mức sống trung bình theo chuẩn hộ có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 quy định tại Nghị định số 07 (không bao gồm các đối tượng tại điểm b, khoản 2, Điều 1 Nghị quyết này) sinh sống trên các địa bàn sau: ngoài các xã khu vực II, khu vực III theo Quyết định 861/QĐ-TTg; các xã khu vực II, khu vực III theo Quyết định số 861/QĐ-TTg có quyết định công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới;

Hỗ trợ 30% mức đóng (ngoài mức hỗ trợ của Trung ương là 70%) cho các đối tượng là người dân tộc thiểu số sinh sống tại địa bàn các xã khu vực II, khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016-2020 mà các xã này không còn trong danh sách các xã khu vực II, khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Mức hỗ trợ trên do địa phương cân đối từ các nguồn kinh phí để hỗ trợ thêm ngoài mức Trung ương đã hỗ trợ cho các nhóm đối tượng trên theo quy định. Trường hợp một người thuộc nhiều nhóm đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ thì hỗ trợ đóng BHYT theo đối tượng có mức hỗ trợ cao nhất.

Kinh phí hỗ trợ được trích từ nguồn ngân sách tỉnh dự toán ngân sách địa phương hằng năm giai đoạn 2024-2025. Trường hợp các đối tượng được hỗ trợ trên đã tham BHYT trước ngày Nghị quyết có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện cho đến hết thời điểm sử dụng của thẻ BHYT.

Nghị quyết này đã được thông qua ngày 04/7/2024 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/7/2024; thay thế Nghị quyết số 13/2020/NQ-HĐND ngày 13/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh và Nghị quyết số 16/2022/NQ-HĐND ngày 19/11/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Ngay sau khi Nghị quyết số 06 của Hội đồng nhân dân tỉnh được ban hành, ngày 12/7/2024 Ủy ban nhân dân tỉnh có Công văn số 2764/UBND-KGVX chỉ đạo Sở Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ban, ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã tham mưu UBND tỉnh về triển khai Nghị quyết số 06 cụ thể, đúng quy trình. Văn bản tham mưu trình UBND tỉnh trước ngày 30/7/2024.

Thông qua việc ban hành Nghị quyết số 06 cho thấy sự quyết tâm chính trị rất cao của cấp ủy, chính quyền địa phương trong trong việc bảo đảm an sinh xã hội, tiến tới BHYT toàn dân theo chủ trương của Đảng và Nhà nước ta. Nghị quyết này đã lan tỏa tính nhân văn đến người dân, giúp họ có điều kiện mua thẻ BHYT, tiếp cận các dịch vụ y tế tốt hơn.

Ngọc Anh