Luật sư Lê Hiếu – Giám đốc Công ty Luật TNHH Hiếu Hùng, Đoàn luật sư TP Hà Nội có ý kiến tư vấn như sau:

leftcenterrightdel
 Luật sư Lê Hiếu – Giám đốc Công ty Luật TNHH Hiếu Hùng, Đoàn luật sư TP Hà Nội.

Theo khoản 1 Điều 107 Bộ luật lao động năm 2019, thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.

Trường hợp để đảm bảo nhu cầu sản xuất kinh doanh, các công ty có thể sử dụng người lao động làm thêm giờ như một phương án giải quyết hữu hiệu. Tuy nhiên, nếu sử dụng người lao động làm thêm giờ mà không có kế hoạch cụ thể, không đảm bảo để người lao động có thời gian tái tạo sức lao động thì sẽ ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của người lao động. Vì vậy, pháp luật hiện hành quy định tương đối chặt chẽ về vấn đề làm thêm giờ của người lao động.

Theo đó, khi sử dụng lao động làm thêm giờ, công ty bạn cần lưu ý những vấn đề sau:

1. Điều kiện để sử dụng người lao động làm thêm giờ

Khoản 2 Điều 107 Bộ luật lao động năm 2019 quy định các điều kiện để sử dụng người lao động làm thêm giờ gồm:

- Phải được sự đồng ý của người lao động (trừ trường hợp đặc biệt nêu tại mục 2 bài viết này);

- Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 1 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12h trong 1 ngày; không quá 40h trong 1 tháng;

- Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200h trong 1 năm. Riêng đối với một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau, công ty được quyền sử dụng người lao động làm thêm giờ quá 200h trong 1 năm nhưng không quá 300h trong 1 năm, cụ thể là:

+ Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;

+ Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;

+ Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;

+ Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;

+ Trường hợp khác do Chính phủ quy định.

Lưu ý: Trường hợp làm thêm giờ không quá 300h trong 1 năm, công ty cần phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt

Công ty có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm và người lao động không được từ chối trong trường hợp sau đây:

- Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;

- Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.

3. Tiền lương và trả lương làm thêm giờ

Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:

- Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

- Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;

- Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.

Mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có).

4. Một số trường hợp không được sử dụng người lao động làm thêm giờ

Công ty không được sử dụng người lao động làm thêm giờ trong những trường hợp sau:

- Mang thai từ tháng thứ 7 hoặc từ tháng thứ 6 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;

- Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp được người lao động đồng ý.

- Người lao động chưa đủ 15 tuổi;

- Người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi (trừ một số nghề, công việc theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành, ví dụ biểu diễn nghệ thuật, vận động viên thể thao, viết văn, viết báo ...)

- Người lao động là người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên, khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng (trừ trường hợp người lao động là người khuyết tật đồng ý).

Trên đây là nội dung tư vấn của luật sư liên quan đến câu hỏi của bạn, rất mong sự tư vấn của luật sư có thể giúp đỡ được bạn.

 

Bình Minh