Câu hỏi của bạn, Phóng viên Báo Bảo vệ pháp luật đã có cuộc trao đổi với Luật sư Lê Hiếu – Giám đốc Công ty Luật TNHH Hiếu Hùng, Đoàn Luật sư TP Hà Nội có ý kiến tư vấn như sau:

leftcenterrightdel
Luật sư Lê Hiếu – Giám đốc Công ty Luật TNHH Hiếu Hùng, Đoàn Luật sư TP Hà Nội. 

Theo truyền thống riêng của Việt Nam, khác với lao động nam, lao động nữ phải đảm nhiệm nhiều vai trò: Vừa là người lao động trong mối quan hệ lao động; vừa là vợ, là mẹ, là con trong mối quan hệ gia đình giữ bổn phận chăm sóc gia đình. Do vậy, pháp luật Việt Nam luôn dành những chính sách hỗ trợ riêng cho lao động nữ. Những “đặc quyền” này được quy định chủ yếu tại Bộ luật Lao động 2019 (“BLLĐ”) và Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014. Trong đó, một số “đặc quyền” có thể kể đến gồm:

1. Lao động nữ không bị kỷ luật lao động trong trường hợp:

(i) Đang có thai

(ii) Nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi

2. Lao động nữ được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn hợp đồng lao động khi: Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi (Điều 138 BLLĐ 2019).

3. Được nghỉ thai sản:

Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 6 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 2 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 2 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 1 tháng. Hết thời gian nghỉ thai sản, nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương sau khi thỏa thuận với người sử dụng lao động (Điều 139 BLLĐ 2019).

4. Được hưởng thêm thời gian nghỉ giữa giờ làm:

Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút, trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động (khoản 3 Điều 137 BLLĐ 2019).

5. Người sử dụng lao động không được sử dụng lao động nữ trong các trường hợp:

- Làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong trường hợp sau đây (Điều 137 BLLĐ 2019):

(i) Mang thai từ tháng thứ 7 hoặc từ tháng thứ 6 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;

(ii) Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp được người lao động đồng ý.

6. Hưởng đặc quyền về tuổi nghỉ hưu: Tuổi nghỉ hưu của lao động nữ luôn ít hơn tuổi nghỉ hưu của lao động nam. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

7. Được chuyển việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt giờ làm khi: Lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai và có thông báo cho người sử dụng lao động biết thì được người sử dụng lao động chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 1 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi (Khoản 2 Điều 137 BLLĐ 2019).

8. Được bảo đảm việc làm cũ khi trở lại làm việc sau khi nghỉ hết thời gian thai sản: Sau khi hết thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được bảo đảm việc làm cũ mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích so với trước khi nghỉ thai sản; trường hợp việc làm cũ không còn thì người sử dụng lao động phải bố trí việc làm khác cho họ với mức lương không thấp hơn mức lương trước khi nghỉ thai sản (Điều 140 BLLĐ 2019).

9. Được trợ cấp trong thời gian chăm sóc con ốm đau, thai sản và thực hiện các biện pháp tránh thai: Thời gian nghỉ việc khi chăm sóc con dưới 7 tuổi ốm đau, khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý, thực hiện các biện pháp tránh thai, triệt sản, người lao động được hưởng trợ cấp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội (Điều 141 BLLĐ 2019).

10. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ: Vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật (Điều 137 BLLĐ 2019).

11. Được ưu tiên ký kết hợp đồng lao động mới: Trong trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới (Điều 137 BLLĐ 2019).

 

 

 

Song Anh