Mua bán người là hành vi của một người coi con người như hàng hóa để mua bán, trao đổi lấy tiền hoặc lợi ích vật chất khác. Đây là hành vi xâm phạm trực tiếp đến nhân phẩm, danh dự của con người.

Việc mua bán biểu hiện thông qua các hành vi như: Mua bán người và thanh toán bằng tiền, vàng, ngoại tệ hoặc bất kỳ vật nào có giá trị; trao đổi người với người. Cấu thành tội phạm này không xem xét đến yếu tố người bị mua bán, trao đổi có đồng ý hay không đối với việc mình bị xem là hàng hóa và đem ra mua bán, trao đổi. Đối tượng bị mua bán ở đây là người từ 16 tuổi trở lên. Nếu đối tượng bị mua bán dưới 16 tuổi thì xem xét quy định về Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi (Điều 153). 

Tội phạm này được tính là hoàn thành khi có hành vi mua hoặc bán người diễn ra, nghĩa là từ khi việc thỏa thuận mua bán đã xong (về người và giá trị) mà không cần hành vi bán người – trao tiền diễn ra trên thực tế.

leftcenterrightdel
 Lấy lời khai một đối tượng mua bán người.

Tội “Mua bán người” được quy định tại điều 150 BLHS như sau:

Điều 150. Tội mua bán người

 1.Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc bằng thủ đoạn khác thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác;

b) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;

c) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người khác để thực hiện hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức;

b) Vì động cơ đê hèn;

c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;

d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 31% trở lên, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;

đ) Đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

e) Đối với từ 02 đến 05 người;

g) Phạm tội 02 lần trở lên.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Có tính chất chuyên nghiệp;

b) Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;

c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;

d) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát;

đ) Đối với 06 người trở lên;

e) Tái phạm nguy hiểm.

4.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

 

Luật sư: Nguyễn Văn Lâm (Đoàn Luật sư Hà Nội)