Tội xâm phạm chỗ ở của công dân là hành vi khám trái pháp luật chỗ ở, đuổi trái pháp luật người khác ra khỏi chỗ ở của họ hoặc có những hành vi trái pháp luật khác xâm phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân.

Điều luật nêu ba loại hành vi (khám, đuổi hoặc hành vi khác), nhưng các hành vi này đều được gọi chung là hành vi xâm phạm, nên dù người phạm tội thực hiện một hoặc cả ba hành vi trên thì cũng chỉ định tội là “xâm phạm chỗ ở của công dân”.

Tội danh của tội phạm này là “xâm phạm chỗ ở của công dân” mà không quy định “xâm phạm trái pháp luật hay trái phép chỗ ở của công dân”, nhưng không vì thế mà cho rằng tội phạm này có cả hành vi khám, đuổi hoặc có hành vi khác được pháp luật cho phép, vì bản thân thuật ngữ “xâm phạm” đã bao hàm tính trái phép.

 Theo quy định của Hiến pháp năm 2013: "Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó đồng ý. Việc khám xét chỗ ở do luật định" (khoản 2 và 3 Điều 22).

 Việc khám xét chỗ ở của công dân chỉ được tiến hành khi có căn cứ để nhận định chỗ ở có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có hoặc đồ vật, dữ liệu điện tử, tài liệu khác có liên quan đến vụ án (khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015).

Như vậy, quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở là quyền hiến định của mỗi công dân. Việc xâm phạm chỗ ở của công dân khi không được sự đồng ý của họ là hành vi trái pháp luật và có thể bị xử lý hình sự.

Điều 158 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về Tội xâm phạm chỗ ở của người khác như sau:

“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây xâm phạm chỗ ở của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a) Khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác;

b) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, gây sức ép về tinh thần hoặc thủ đoạn trái pháp luật khác buộc người khác phải rời khỏi chỗ ở hợp pháp của họ;

c) Dùng mọi thủ đoạn trái pháp luật nhằm chiếm, giữ chỗ ở hoặc cản trở trái phép, không cho người đang ở hoặc quản lý hợp pháp chỗ ở được vào chỗ ở của họ;

d) Tự ý xâm nhập chỗ ở của người khác mà không được sự đồng ý của chủ nhà hoặc người quản lý hợp pháp.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Phạm tội 02 lần trở lên;

d) Làm người bị xâm phạm chỗ ở tự sát;

đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

  Các yếu tố cấu thành tội phạm

Khách thể

Hành vi xâm phạm chỗ ở của người khác xâm phạm đến quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân.

Mặt khách quan

 +Có hành vi khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác. Được thể hiện qua việc lục soát chỗ ở các người khác mà không được sự đồng ý của người đó và không có lệnh của người có thẩm quyền.

Việc thực hiện hành vi trên có thể do người không có thẩm quyền, nhưng cũng có thể là của người có thẩm quyển(VD: Đối với người không có thẩm quyền thì việc tự động vào khám xét chỗ ở của người khác là trái pháp luật. Đối với người có thẩm quyền thì hành vi lục soát nơi ở của người khác không đúng quy định của pháp luật như tiến hành lục soát nhưng không có lệnh trong khi không thuộc trường hợp khẩn cấp).

 +Có hành vi đuổi trái pháp luật người khác khỏi nơi ở của họ. Được thể hiện qua hành vi dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác buộc người bị hại rời bỏ nơi ở của họ không đúng với  quy định của pháp luật (VD: Chấp hành viên đã áp dụng biện pháp cưỡng chế một người rời khỏi nơi ở của họ mà nội dung đó không có trong bản án hoặc quyết định của Toà án).

+ Có hành vi trái pháp luật khác xâm phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của người khác. Được hiểu là hành vi (ngoài hai hành vi nêu trên) làm cho người khác không thể thực hiện được việc sử dụng nơi ở (tức làm cho người khác không thể ở được tại nơi ở) của họ một cách trái pháp luật.

Đối tượng của tội phạm có thể là nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của ngươi bị hại, có thể là nơi ở nhờ, nơi thuê để ở hoặc bất cứ nơi nào mà người bị hại sử dụng để ở (như nhà kho, thùng xe, trên ghe tàu…)

Mặt chủ quan

Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.

Chủ thể

Chủ thể của tội này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.

Hình phạt

Mức hình phạt của tội phạm này được chia thành hai khung như sau:

Khung một (khoản 1)

Có mức hình phạt là phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm. Được áp dụng trong trường hợp phạm tội có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này nêu ở mặt khách quan.

 Khung hai (khoản 2)

Có mức phạt tù từ một năm đến ba năm. Được áp dụng đối với một trong các hành vi phạm tội sau đây:

+ Phạm tội có tổ chức. Được hiểu là trường hợp phạm tội có sự cấu kết chặt chẽ giữa những người (đồng phạm) cùng thực hiện tội phạm.

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn.

+ Gây hậu quả nghiêm trọng .

Hình phạt bổ sung (khoản 3)

Ngoài việc phải chịu một trong các hình phạt chính như trên, tuỳ trường hợp cụ thể, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 1 đến 5 năm.

 

 

Luật sư: Đặng Anh Đức (Đoàn Luật sư Hà Nội)