leftcenterrightdel
Thẻ Căn cước công dân gắn chíp điện tử là giấy tờ pháp lý chứng minh thông tin về cá nhân, nơi thường trú, sau khi bỏ Sổ hộ khẩu giấy. (Ảnh minh họa)

Quy định hiện hành về những thủ tục cần Sổ hộ khẩu giấy

Theo quy định hiện hành, những thủ tục về đất đai cần Sổ hộ khẩu giấy, gồm:

 Xác định việc sử dụng đất ổn định (Điểm e, Khoản 2 Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).

 Xác nhận nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp (Khoản 4 Điều 3 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT).

 Đăng ký biến động đất đai khi phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ và chồng (Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT).

 Đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận (Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT).

Trước khi Sổ hộ khẩu giấy bị "xóa sổ", Bộ Công an đã hoàn thiện và gửi Bộ Tư pháp thẩm định dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công.

Các cách thức khai thác thông tin về cư trú khi bỏ Sổ hộ khẩu giấy

Theo đó, có 5 cách thức khai thác thông tin về cư trú khi bỏ Sổ hộ khẩu giấy, đó là:

 Sử dụng thẻ Căn cước công dân gắn chíp điện tử là giấy tờ pháp lý chứng minh thông tin về cá nhân, nơi thường trú; sử dụng thiết bị đọc mã QRCode trên thẻ Căn cước công dân có gắn chíp; sử dụng thiết bị đọc chíp trên thẻ Căn cước công dân;

Tra cứu, khai thác thông tin cá nhân trực tuyến trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua Cổng dịch công để sử dụng khi thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công và các giao dịch dân sự;

Sử dụng ứng dụng VNeID hiển thị các thông tin trên các thiết bị điện tử để phục vụ giải quyết các thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công và các giao dịch dân sự;

Sử dụng giấy xác nhận thông tin về cư trú;

Sử dụng Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Như vậy, khi bỏ Sổ hộ khẩu giấy, người sử dụng đất có thể sử dụng một trong 5 cách trên để thực hiện các thủ tục về đất đai.

Bỏ Sổ hộ khẩu, giao dịch nhà đất như thế nào?

Với các giao dịch mua bán, chuyển nhượng nhà đất, Điều 40, 41 Luật Công chứng quy định,  hồ sơ yêu cầu công chứng được lập thành 01 bộ gồm các giấy tờ sau:

 Phiếu yêu cầu công chứng;

 Dự thảo hợp đồng, giao dịch;

 Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;

 Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;

Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.

Trước đây, giấy tùy thân của người yêu cầu công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất bắt buộc phải có Sổ hộ khẩu. Tuy nhiên hiện nay, các Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cư trú và đất đai về cơ bản đã hoàn thành, kết nối thông suốt giữa các cơ quan, tổ chức, địa phương.

Do đó,  khi bỏ sổ hộ khẩu, người dân chỉ cần sử dụng số định danh cá nhân là có thể xác định được chính xác thông tin.

Tuấn Anh (t/h)