Về vấn đề này, Luật sư Nguyễn Thị Thúy Chung - Công ty Luật TNHH Hùng Thắng, Đoàn Luật sư TP Hà Nội có ý kiến như sau:

Thời gian gần đây, tình trạng các đối tượng gọi điện mạo danh các tập đoàn, doanh nghiệp thậm chí giả mạo cơ quan nhà nước như Công an, Tòa án và mới đây nhất là mạo danh nhân viên điện lực nhằm vào tâm lý lo sợ, thiếu hiểu biết của người dân hòng chiếm đoạt tài sản diễn ra rất phổ biến. Mặc dù cơ quan chức năng, báo chí đã nhiều lần tuyên truyền về các cách phòng tránh hành vi lừa đảo này nhưng với thủ đoạn ngày càng tinh vi của các đối tượng lừa đảo,vẫn có nhiều người dân vô tình “sập bẫy”. Theo quy định của pháp luật, hành vi mạo danh đòi tiền nêu trên có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý hình sự nếu có đủ các yếu tố cấu thành tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” theo Bộ luật Hình sự 2015. Cụ thể:

1. Xử phạt vi phạm hành chính

Điểm c khoản 1, khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
[…]c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; […]

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này;
b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.

leftcenterrightdel
 Xảy ra tình trạng mạo danh người của cơ quan quyền lực và cơ quan hành chính Nhà nước gọi điện thoại đòi tiền khách hàng. Ảnh minh hoạ của PLO

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều này.”
Theo đó, người nào dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng; đồng thời có thể bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung hoặc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật.

2. Xử lý hình sự

Căn cứ theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định: 

“1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Hương My (T/h)