Hành vi mua bán người hiểu là việc các tổ chức, cá nhân xem con người như một hàng hóa để thực hiện việc mua bán nhằm mục đích thu tiền, hoặc bóc lột nhằm tái sinh lợi nhuận.  Tình tiết định tội được quy định là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt, hoặc thủ đoạn khác thực hiện một trong các hành vi sau đây: Chuyển giao người để nhận tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác; tiếp nhận người để giao tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác; chuyển giao người để người khác bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân, hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác; tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân, hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác; tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người khác để thực hiện hành vi chuyển giao người nhằm các mục đích nêu trên.

Tội mua bán người  được quy định tại Điều 150 Bộ luật Hình sự 2015.

Dấu hiệu pháp lý của tội phạm:

Khách thể

Hành vi phạm tội nêu trên xâm phạm đến quyền được bảo vệ thân thể, nhân phẩm của con người.

Mặt khách quan

Mặt khách quan của tội này có các dấu hiệu sau:

+  Có hành vi mua bán người để thu lợi bất chính. Hành vi này thể hiện dưới hình thức dùng tiền, tài sản hoặc các phương tiện thanh toán khác đê đổi lấy người (nhằm đem bán) hoặc ngược lại để thu lợi.

Trên thực tế việc mua bán người được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, thông thường được thực hiện một cách lén lút với các hình thức thanh toán đa dạng có thể bằng tiền, bằng tài sản khác, bằng hàng hoá…

+  Người bị hại phải là người đạt từ đủ mười sáu tuổi trở lên. Trường hợp người bị hại dưới mười sáu tuổi thì cấu thành tội mua bán trẻ em.

Chủ thể

Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.

Mặt chủ quan

Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.

Mục đích tội phạm vì vụ lợi (để thu lợi bất chính), tuy nhiên đây không phải là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.

Hình phạt

Mức hình phạt của các tội này được chia thành hai khung, cụ thể như sau:

 Khung một (khoản 1)

Có mức phạt tù từ ba năm đến mười năm. Được áp dụng đối với trường hợp phạm tội có đủ các dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này nêu ở mặt khách quan.

– Khung hai (khoản 2)

Có mức phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:

+ Có tổ chức. Được hiểu là có sự cấu kết chặt chẽ giữa những người (đồng phạm) cùng thực hiện tội phạm này.

+ Có tính chất chuyên nghiệp. Được hiểu là người phạm tội sinh sông chủ yếu dựa vào thu nhập từ việc mua bán trẻ em một cách thường xuyên.

+ Vì động cơ đê hèn.

+ Đối với nhiều trẻ em.

+ Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân.

+ Để đưa ra nước ngoài.

+ Để sử dụng vào mục đích vô nhân đạo.

+ Để sử dụng vào mục đích mại dâm.

+ Tái phạm nguy hiểm.

+ Gây hậu quả nghiêm trọng.

– Hình phạt bổ sung (khoản 3)

Ngoài việc bị áp dụng một trong các hình phạt chính nêu trên, tuỳ từng trường hợp cụ thể người phạm tội còn có thể bị:

+ Phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.

+ Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

 

 

Luật sư: Nguyễn Văn Lâm (Đoàn Luật sư Hà Nội)