Cụ thể, theo quy định tại Khoản 6 Điều 22 Luật BHYT, từ ngày 01/01/2021, Quỹ BHYT chi trả chi phí điều trị nội trú theo mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều này cho người tham gia BHYT khi tự đi khám bệnh, chữa bệnh (KCB) không đúng tuyến tại các cơ sở KCB tuyến tỉnh trong phạm vi cả nước. Theo đó, người bệnh tự đi KCB không đúng tuyến tại các cơ sở KCB tuyến tỉnh, được chỉ định vào điều trị nội trú sẽ:
- Được Quỹ BHYT chi trả các chi phí điều trị nội trú theo phạm vi quyền lợi BHYT và mức hưởng như đi KCB đúng tuyến.
- Không được sử dụng quyền lợi miễn đồng chi trả khi đã tham gia BHYT đủ 5 năm và có số tiền cùng chi trả > 6 tháng lương cơ sở.
- Không được tích lũy số tiền đồng chi trả khi đi KCB trái tuyến để hưởng quyền lợi 5 năm 6 tháng.
Sau hơn 1 năm thực hiện chính sách thông tuyến BHYT nội trú tuyến tỉnh, kết quả đạt được cụ thể như sau:
Số lượt KCB BHYT năm sau giảm hơn năm trước
Do ảnh hưởng của dịch bệnh COVID-19, số lượt KCB BHYT năm sau giảm hơn năm trước: Năm 2019 (hơn 184,5 triệu lượt); năm 2020 (hơn 168 triệu lượt, giảm 8,9% so với năm 2019); năm 2021 (hơn 126,8 triệu lượt, giảm 24.5% so với năm 2020). Trong đó: Khu vực Tây Nguyên Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long có tỷ lệ giảm mạnh nhất với lượt KCB chung giảm tương ứng là: 52%, 46%; Khu vực Trung du và miền núi phía Bắc có số lượt giảm ít nhất với lượt KCB chung giảm 15,3%.
Tỷ lệ nhập viện nội trú, số ngày điều trị bình quân chung của toàn quốc vẫn có xu hướng tăng, cụ thể:
Tỷ lệ nội trú KCB BHYT trên tổng lượt KCB BHYT năm 2019, 2020, 2021 lần lượt là: 9,3%; 9,2%; 9,8%.
Ngày điều trị bình quân trong năm 2019, 2020, 2021 lần lượt là: 6,4; 6,4; 6,6.
Chi phí bình quân/lượt điều trị: Mặc dù chi KCB BHYT giảm song chi phí bình quân ở tuyến trên luôn cao hơn tuyến dưới, năm trước thường cao hơn năm sau. Giai đoạn 2020-2021, do ảnh hưởng của dịch bệnh, chi phí bình quân của nội trú lại có xu hướng giảm nhẹ. Tuy nhiên, có đến 69% cơ sở y tế tuyến tỉnh có chi phí bình quân BHYT cho người bệnh nội trú tăng hơn năm 2020. Một số cơ sở có chi phí bình quân nội trú tăng gấp đôi như Bệnh viện Y học cổ truyền TP.HCM, Bệnh viện Đa khoa Vạn Hạnh TP.HCM, Bệnh viện Tim mạch TP.Cần Thơ.
|
|
Ông Lê Văn Phúc, Trưởng Ban Thực hiện chính sách BHYT (BHXH Việt Nam) |
Người bệnh được hưởng nhiều quyền lợi, nguy cơ quá tải cơ sở KCB tuyến tỉnh
Quý I/2022, tỷ trọng người bệnh nội trú tại tuyến tỉnh có xu hướng tăng cách biệt hơn so với tuyến huyện (tuyến Trung ương: 5,1%; tuyến tỉnh: 52,6%; tuyến huyện: 42,3%).
Nguyên nhân: Có thể do người bệnh đã được cung cấp thông tin nhiều hơn về quyền lợi khi đi KCB thông tuyến tỉnh; thói quen đi KCB đã dần trở lại khi dịch bệnh đã dần ổn định và người dân đã được tiêm vắc xin phòng COVID-19.
So sánh tỷ lệ nội trú giữa các tuyến cho thấy tỷ lệ nội trú trong năm 2021 ở các cơ sở y tế tuyến tỉnh có xu hướng tăng rõ rệt hơn các tuyến khác, đặc biệt ở khu vực Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung và khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long.
TỶ LỆ NỘI TRÚ THỐNG KÊ TẠI 494 CƠ SỞ KCB TUYẾN TỈNH
(Tỷ lệ nội trú tại tuyến tỉnh tăng, số cơ sở KCB tuyến tỉnhcó tỷ lệ nội trú cao tăng)
Năm
|
2020
|
2021
|
4T2022
(ước)
|
Tỷ lệ nội trú bình quân chung toàn quốc
|
19.7%
|
22.1%
|
20.7%
|
Số cơ sở KCB có tỷ lệ nội trú 80-100%
|
27
|
37
|
40
|
Số cơ sở KCB có tỷ lệ nội trú 50- <80%
|
58
|
73
|
77
|
Số cơ sở KCB có tỷ lệ nội trú từ bình quân chung toàn quốc - <50%
|
176
|
158
|
146
|
Số cơ sở KCB có Tỷ lệ nội trú dưới tỷ lệ bình quân chung toàn quốc
|
226
|
224
|
225
|
MỘT SỐ CƠ SỞ KCB CÓ TỶ LỆ NỘI TRÚ CAO
Tên CSKCB
|
Tỷ lệ vào điều trị nội trú
|
Năm 2020
|
Năm 2021
|
4T2022
|
Chung TOÀN QUỐC
|
19.7%
|
22.1%
|
20.7%
|
Bệnh viện Phục hồi chức năng Hải Phòng
|
100.0%
|
100.0%
|
100.0%
|
Trung tâm Chỉnh hình và Phục hồi chức năng TP HCM
|
100.0%
|
100.0%
|
100.0%
|
Bệnh viện Y, Dược cổ truyền tỉnh Quảng Ninh
|
100.0%
|
99.6%
|
99.9%
|
Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Thái Nguyên
|
100.0%
|
94.9%
|
96.7%
|
Bệnh viện Phục hồi chức năng Nghệ An
|
100.0%
|
100.0%
|
100.0%
|
Bệnh viện Lão khoa - Phục hồi chức năng Quảng Ninh
|
99.9%
|
100.0%
|
100.0%
|
Bệnh viện Y học Cổ truyền tỉnh Nghệ An
|
99.7%
|
100.0%
|
99.9%
|
Bệnh viện Y học cổ truyền Thái Nguyên
|
98.4%
|
98.6%
|
98.4%
|
Bệnh viện Y dược cổ truyền tỉnh Thanh Hóa
|
98.2%
|
99.7%
|
99.9%
|
Mức độ gia tăng lượt nội trú trái tuyến trong tổng lượt nội trú theo từng tuyến (2021-2020):
Với sự thuận lợi từ quy định “thông tuyến tỉnh” tỷ lệ số người tự KCB nội trú trái tuyến của năm 2021 tại tuyến tỉnh của toàn quốc đã tăng hơn 73% so với năm 2020, trong khi số lượt nội trú trái tuyến tại tuyến Trung ương giảm 25%.
So sánh tỷ trọng lượt nội trú trái tuyến trong tổng lượt nội trú của hai năm 2021-2020 cho thấy sự gia tăng số lượt đi KCB trái tuyến tại tuyến tỉnh tăng cao ở tất cả các vùng (trừ khu vực Đông Nam Bộ có xu hướng giảm nhẹ), trong đó khu vực Trung du và Miền núi phía Bắc tăng hơn 300%; khu vực Đồng Bằng Sông Hồng, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung tăng trên dưới 100%.
Nhìn chung, 3 tháng đầu năm 2022, số lượt nội trú trái tuyến trong tổng số lượt nội trú tại tuyến tỉnh của toàn quốc và tất cả các vùng kinh tế - xã hội tiếp tục có xu hướng gia tăng so với cùng kỳ năm trước (toàn quốc 3 tháng đầu năm 2022 là 32,6%, tăng 5,2% so với cùng kỳ năm 2021).
MỘT SỐ CƠ SỞ KCB TUYẾN TỈNH GIA TĂNG LƯỢT KCB TRÁI TUYẾN
TÊN CƠ SỞ KCB
|
Tỷ lệ lượt nội trú trái tuyến/tổng lượt nội trú
|
Năm 2020
|
Năm 2021
|
Chung toàn quốc
|
14.3%
|
30.5%
|
Bệnh viện Mắt-Da Liễu tỉnh Cà Mau
|
|
98.9%
|
Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Thái Nguyên
|
52.6%
|
98.0%
|
Bệnh viện Y học cổ truyền và Phục hồi chức năng (Cơ sở 2)
|
0.3%
|
96.2%
|
Bệnh viện Phục hồi chức năng Hải Phòng
|
50.7%
|
95.3%
|
Bệnh viện Y học cổ truyền Thái Nguyên
|
98.9%
|
95.0%
|
Bệnh viện Chỉnh hình và Phục hồi chức năng Tam Điệp
|
72.8%
|
94.6%
|
Bệnh viện Y học Cổ truyền Long An
|
40.1%
|
94.2%
|
Bệnh viện Y học Cổ truyền tỉnh Nghệ An
|
14.1%
|
92.9%
|
Bệnh viện Y học cổ truyền Hải Phòng
|
68.1%
|
92.0%
|
Bệnh viện Y dược cổ truyền tỉnh Thanh Hóa
|
6.8%
|
91.5%
|
Bệnh viện Mắt Hải Phòng
|
16.9%
|
90.6%
|
Bệnh viện Quốc tế Phương Châu
|
89.4%
|
90.3%
|
Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Nam Định
|
99.6%
|
90.2%
|
Bệnh viện Phục hồi chức năng Nghệ An
|
3.0%
|
89.8%
|
Bệnh viện Việt Pháp (Bệnh viện FV)
|
|
88.9%
|
Có thể thấy, sau hơn 1 năm thực hiện chính sách thông tuyến BHYT nội trú tuyến tỉnh, đối với người dân, dễ tiếp cận dịch vụ y tế; được KCB tại cơ sở Y tế tuyến trên theo nhu cầu; được hưởng quyền lợi BHYT như đi KCB đúng tuyến; giảm thời gian làm thủ tục chuyển tuyến.
Đối với cơ sở KCB, khuyến khích chủ động nâng cao chất lượng thu hút người bệnh; có thể giảm tải ở cơ sở KCB tuyến Trung ương.
Tuy nhiên, Trưởng Ban Thực hiện chính sách BHYT Lê Văn Phúc thông tin, bên cạnh đó vẫn còn bất cập là người dân vào viện khi chưa thực sự cần thiết, tăng chi từ tiền túi do chi phí bình quân tại cơ sở y tế tuyến trên cao, chi phí đồng chi trả nội trú nhiều hơn; nguy cơ quá tải cơ sở KCB tuyến tỉnh…
Mặt khác sẽ ảnh hưởng đến chính sách quản lý KCB của Nhà nước và nguồn lực KCB BHYT vì chỉ số thống kê y tế không phản ánh đúng nhu cầu KCB, mô hình bệnh tật của Việt Nam (như: tỉ lệ bệnh nhân nội trú…); gia tăng chi phí từ quỹ BHYT.