Bổ sung nhiều quy định mới về TĐKT

Bộ Công an đang dự thảo Thông tư quy định công tác TĐKT của lực lượng Công an nhân dân (CAND) để lấy ý kiến đóng góp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Theo cơ quan soạn thảo, thực hiện yêu cầu cụ thể hóa Luật TĐKT, Nghị định của Chính phủ và Thông tư của Bộ Nội vụ, đồng thời khắc phục những khó khăn, vướng mắc trong công tác TĐKT qua ý kiến phản ánh của Công an đơn vị, địa phương, nhất là để đáp ứng yêu cầu công tác TĐKT trong tình hình mới như: Bổ sung các quy định ưu tiên đối với lực lượng Công an xã, điều chỉnh một số tỉ lệ danh hiệu thi đua, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua (phù hợp với đặc thù lực lượng Công an quân số đông, quy mô lớn), bổ sung các nội dung khen thưởng phong trào “Học tập, thực hiện 6 điều Bác Hồ dạy CAND” và “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”, bổ sung đối tượng khen thưởng là các hệ lực lượng; bổ sung các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước; các nguyên tắc khen thưởng đột xuất nhằm hạn chế khen thưởng cho các cấp lãnh đạo, chỉ huy; bổ sung việc xử lý vi phạm trong TĐKT… 

Vì vậy, việc ban hành Thông tư mới thay thế Thông tư số 12/2019/TT-BCA trong năm 2023 là cần thiết để đảm bảo cơ sở pháp lý đầy đủ, thống nhất, đồng bộ khi áp dụng các quy định về TĐKT của lực lượng CAND.

Về bố cục, dự thảo Thông tư gồm 7 chương, 73 điều; quy định về: Phạm vi điều chỉnh; Nguyên tắc TĐKT; Quy định về việc rà soát tình trạng đơn thư, kỷ luật hoặc công tác thanh tra, kiểm tra khi xét TĐKT; Sáng kiến để xét tặng danh hiệu TĐKT trong CAND; Việc công khai các tập thể, cá nhân được xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.

Về nguyên tắc thi đua, theo dự thảo Thông tư: Chỉ xét tặng các danh hiệu thi đua cho các tập thể, cá nhân có tham gia thi đua, có thành tích trong phong trào thi đua và đảm bảo các tiêu chuẩn do Thông tư này quy định.

Việc xét tặng danh hiệu thi đua được thực hiện công khai, minh bạch, bảo đảm đúng đối tượng, tiêu chuẩn, tỉ lệ quy định.

Không xét tặng danh hiệu thi đua đối với đơn vị mới thành lập tính đến thời điểm tổng kết phong trào thi đua “Vì an ninh Tổ quốc” chưa đủ 9 tháng hoạt động; Cá nhân công tác liên tục chưa đủ 9 tháng trong năm, trừ trường hợp đặc thù quy định tại Khoản 1 Điều 14 Thông tư này.

Đối với khen thưởng phải đảm bảo nguyên tắc: Khen thưởng phải phù hợp với tính chất từng loại thành tích, tương xứng với kết quả đạt được hoặc mức độ công lao, đóng góp, cống hiến của từng tập thể, cá nhân.

leftcenterrightdel
 Tri ân. (Ảnh minh hoạ)

Thành tích đạt được nhiều, công lao đóng góp lớn, phạm vi ảnh hưởng rộng hoặc lập được thành tích trong điều kiện khó khăn, phức tạp thì được khen thưởng ở mức hạng cao hơn.

Khi có nhiều cá nhân, tập thể cùng đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì lựa chọn cá nhân nữ hoặc tập thể có tỉ lệ nữ từ 70% trở lên để xét khen thưởng.

Chưa khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng cho cá nhân, tập thể trong thời gian cơ quan có thẩm quyền đang xem xét thi hành kỷ luật hoặc điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo có quyết định của cơ quan có thẩm quyền phải xác minh, làm rõ hoặc có vấn đề tham nhũng, tiêu cực được báo chí nêu đang được xác minh, làm rõ; mỗi vi phạm chỉ tính để xét TĐKT 1 lần.

Về phong trào thi đua, dự thảo Thông tư nêu rõ: Phong trào thi đua trong CAND gồm phong trào thi đua “Vì an ninh Tổ quốc” và các phong trào thi đua khác.

Phong trào thi đua “Vì an ninh Tổ quốc” được Bộ Công an tổ chức thường xuyên hằng năm nhằm phấn đấu đạt được thành tích tốt nhất trong thực hiện nhiệm vụ chính trị của lực lượng CAND.

Phong trào thi đua theo đợt (hoặc chuyên đề) trong CAND phải gắn với phong trào thi đua “Vì an ninh Tổ quốc” nhằm thực hiện tốt phong trào thi đua “Vì an ninh Tổ quốc”.

Lực lượng CAND tổ chức hưởng ứng các phong trào thi đua do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ phát động, tổ chức phát động các phong trào thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội và xây dựng lực lượng CAND.

Quy định cụ thể xử lý vi phạm về TĐKT

Về xử lý vi phạm về TĐKT, dự thảo Thông tư nêu rõ:

1. Người nào có hành vi vi phạm pháp luật về TĐKT thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng bị hủy bỏ, hiện vật khen thưởng bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:

a) Có hành vi gian dối trong việc kê khai công trạng, thành tích để được tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng;

b) Cung cấp thông tin sai sự thật hoặc làm giả hồ sơ, giấy tờ để đề nghị tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng;

c) Thẩm định, xét duyệt, đề nghị tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trái quy định của pháp luật;

d) Có kết luận, quyết định, bản án của cơ quan có thẩm quyền về việc người đã được tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng có vi phạm, khuyết điểm dẫn đến không bảo đảm tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong khoảng thời gian tính thành tích hoặc liên quan đến công trình, tác phẩm là cơ sở để tặng giải thưởng.

3. Cá nhân được tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước mà bị kết tội bằng bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật và bị áp dụng hình phạt tù có thời hạn, tù chung thân hoặc tử hình thì bị tước danh hiệu vinh dự Nhà nước quy định tại Khoản 4 Điều này.

4. Cá nhân được tặng danh hiệu “Anh hùng Lao động” thời kỳ kháng chiến, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Bà mẹ Việt Nam Anh hùng” mà bị kết tội bằng bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật về một trong các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội khác bị áp dụng hình phạt tù chung thân hoặc tử hình hoặc tham gia hoạt động chống phá chế độ, Đảng, Nhà nước, đào ngũ, phản bội, chiêu hồi mà bị chấm dứt hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng thì bị tước danh hiệu vinh dự Nhà nước.

5. Cá nhân bị tước danh hiệu vinh dự Nhà nước mà sau đó có bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật tuyên không có tội, miễn trách nhiệm hình sự hoặc không thuộc trường hợp quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này thì được phục hồi và trao lại danh hiệu vinh dự Nhà nước.

6. Người có thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thì có thẩm quyền hủy bỏ quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đã được xét tặng.

P.V