Bộ Công an đang dự thảo Nghị định quy định về định danh và xác thực điện tử để lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Theo Bộ Công an cho biết, ngày 27/11/2023, kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóaXV thông qua Luật Căn cước, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2024. Nội dung Luật Căn cước có quy định Căn cước điện tử là căn cước của công dân Việt Nam được thể hiện thông qua tài khoản định danh điện tử do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập. Tại khoản 5 Điều 31 Luật Căn cước quy định “Chính phủ quy định trình tự, thủ tục cấp căn cước điện tử”. Tại khoản 5 Điều 34 Luật Căn cước quy định “Chính phủ quy định trình tự, thủ tục khóa, mở khóa căn cước điện tử”.

Luật Căn cước có quy định về việc cấp căn cước cho công dân dưới 14 tuổi, do vậy cần bổ sung quy định về đối tượng, trình tự, thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử cho phù hợp với quy định của Luật Căn cước.

Bên cạnh đó, trong quá trình triển khai công tác cấp, quản lý, sử dụng tài khoản định danh điện tử đã xuất hiện một số tồn tại và các vấn đề phát sinh cần phải được xem xét để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

Chính vì thế, để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực tiễn, hướng dẫn thi hành nội dung theo quy định của Luật Căn cước, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra trong tình hình hiện nay, cần thiết phải sửa đổi, bổ sung Nghị định quy định về định danh và xác thực điện tử để hoàn thiện hành lang cơ sở pháp lý triển khai thực hiện, tạo bước đột phá về chuyển đổi số ở nước ta.

leftcenterrightdel
 Công an TP Hà Nội thực hiện làm thẻ căn cước công dân gắn chíp cho người dân. (Ảnh minh hoạ/TTXVN)

Về bố cục, dự thảo Nghị định gồm 6 chương, 37 điều. Trong đó, dự thảo Nghị định đã quy định về tài khoản định danh điện tử và xác thực điện tử.

Quy định cụ thể về trình tự, thủ tục đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ 1, căn cước điện tử đối với công dân Việt Nam, người nước ngoài, tổ chức.

Thời hạn giải quyết cấp tài khoản định danh điện tử, căn cước điện tử: Đối với trường hợp công dân Việt Nam đã có thẻ căn cước: Không quá 1 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 1; không quá 3 ngày làm việc với trường hợp cấp căn cước điện tử. Đối với trường hợp công dân Việt Nam chưa có thẻ căn cước: Không quá 7 ngày làm việc. Đối với người nước ngoài: Không quá 1 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 1; không quá 3 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 đã có thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh; không quá 7 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 nhưng chưa có thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh. 

Đối với tổ chức: Không quá 1 ngày làm việc với trường hợp thông tin cần xác thực về tổ chức đã có trong cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành; không quá 15 ngày với trường hợp thông tin cần xác thực về tổ chức không có trong cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành.

Kích hoạt, sử dụng tài khoản định danh điện tử, căn cước điện tử: Chủ thể danh tính điện tử thực hiện kích hoạt tài khoản định danh điện tử, căn cước điện tử trên ứng dụng định danh quốc gia trong vòng 7 ngày kể từ ngày nhận được thông báo kết quả cấp tài khoản định danh điện tử, căn cước điện tử. 

Thẩm quyền cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 1 của công dân Việt Nam, tài khoản định danh điện tử của người nước ngoài, của tổ chức, quyết định khóa, mở khóa tài khoản định danh điện tử: Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Bộ Công an có thẩm quyền cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 1 của công dân Việt Nam, tài khoản định danh điện tử của người nước ngoài, của tổ chức, quyết định khóa, mở khóa tài khoản định danh điện tử.

Lưu trữ thông tin trong hệ thống định danh và xác thực điện tử: Thông tin về tài khoản định danh điện tử, căn cước điện tử được lưu trữ vĩnh viễn trong hệ thống định danh và xác thực điện tử. Thông tin lịch sử về việc sử dụng tài khoản định danh điện tử, căn cước điện tử được lưu trữ trong hệ thống định danh và xác thực điện tử với thời hạn 5 năm kể từ thời điểm sử dụng.

Mức độ xác thực tài khoản định danh điện tử gồm: Mức độ 1: Xác thực tài khoản định danh điện tử được thực hiện dựa trên một yếu tố xác thực và phương tiện xác thực trong đó không có thông tin về sinh trắc học. Mức độ 2: Xác thực tài khoản định danh điện tử được thực hiện dựa trên hai yếu tố xác thực khác nhau, trong đó không có thông tin về sinh trắc học. Mức độ 3: Xác thực tài khoản định danh điện tử được thực hiện dựa trên hai yếu tố xác thực khác nhau trở lên, trong đó có một thông tin về sinh trắc học. Mức độ 4: Xác thực tài khoản định danh điện tử được thực hiện dựa trên các yếu tố xác thực gồm ít nhất 1 yếu tố về sinh trắc học (ảnh khuôn mặt, vân tay, giọng nói, mống mắt), ít nhất 1 yếu tố của chủ thể danh tính điện tử sở hữu (thẻ căn cước, thiết bị, phần mềm) và 1 yếu tố chủ thể danh tính điện tử biết (mật khẩu; mã bí mật; mã vạch 2 chiều).

P.V