Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng bộ và trong ngành Kiểm sát nhân dân
Về phạm vi điều chỉnh, Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội dung, trách nhiệm và phương thức phối hợp công tác giữa Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy VKSND tối cao và Thanh tra VKSND tối cao (gọi tắt là hai cơ quan) trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Quy chế này áp dụng đối với Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm, Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy VKSND tối cao; lãnh đạo, công chức của Thanh tra VKSND tối cao; các tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra.
Mục đích phối hợp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng bộ và trong ngành Kiểm sát nhân dân; phát huy sức mạnh tổng hợp, tránh chồng chéo, trùng lắp hoặc bỏ sót nhiệm vụ trong việc phát hiện, xử lý vi phạm của tổ chức và cá nhân.
Đảm bảo việc xử lý vi phạm của cán bộ, công chức, đảng viên được đồng bộ, thống nhất, chặt chẽ giữa kỷ luật đảng và kỷ luật hành chính theo nguyên tắc “kỷ luật đảng đi trước, mở đường cho kỷ luật hành chính”. Đồng thời, tăng cường trao đổi thông tin, kinh nghiệm nghiệp vụ, hỗ trợ lẫn nhau để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Về nguyên tắc phối hợp, Quy chế nêu rõ: Việc phối hợp bảo đảm đúng các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, phù hợp với Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước, quy chế, quy định của Ngành; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy và lãnh đạo VKSND tối cao.
Thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước; không làm cản trở hoạt động bình thường của mỗi cơ quan.
Chủ động, thường xuyên, kịp thời, toàn diện, chặt chẽ, đảm bảo khách quan, công tâm, thiết thực, hiệu quả trong quá trình phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Mọi thông tin, tài liệu trao đổi, cung cấp trong quá trình phối hợp phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích và bảo đảm bí mật theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và quy chế, quy định của Ngành.
Phối hợp trong kiểm tra tổ chức đảng, đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm
Ngoài quy định về phối hợp trong xây dựng chương trình, kế hoạch công tác; phối hợp trong việc trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu; phối hợp trong công tác tiếp nhận, xử lý, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; Quy chế còn quy định cụ thể về việc phối hợp trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát.
    |
 |
Đồng chí Nguyễn Đức Thái, Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy, Phó Viện trưởng VKSND tối cao cùng lãnh đạo hai đơn vị chứng kiến việc ký Quy chế phối hợp giữa Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy và Thanh tra VKSND tối cao ngày 31/7/2025. |
Cụ thể, Ủy ban Kiểm tra chủ trì phối hợp với Thanh tra trong việc kiểm tra tổ chức đảng, đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm về việc chấp hành pháp luật của Nhà nước; việc thực hành tiết kiệm, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; việc quản lý, giáo dục, rèn luyện phẩm chất, đạo đức lối sống và thực hiện chức trách, nhiệm vụ của cán bộ, đảng viên; việc thực hiện công tác cán bộ và giải quyết tố cáo đối với đảng viên thuộc thẩm quyền.
Theo đề nghị của một trong hai cơ quan, cơ quan phối hợp có trách nhiệm cử cán bộ có năng lực tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo và thanh tra, kiểm tra về kiểm soát tài sản, thu nhập có liên quan đến công chức, viên chức, người lao động là đảng viên thuộc Đảng bộ VKSND tối cao theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước hoặc theo chỉ đạo của Ban Thường vụ Đảng ủy, lãnh đạo VKSND tối cao.
Trong quá trình tiến hành thanh tra, kiểm tra, giám sát theo chức năng nhiệm vụ, nếu phát hiện đảng viên có dấu hiệu vi phạm thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan kia, cơ quan đang thụ lý có trách nhiệm thông báo và chuyển giao thông tin, tài liệu liên quan. Đối với những vụ việc phức tạp, liên quan đến đảng viên giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, lãnh đạo hai cơ quan có thể cùng báo cáo Ban Thường vụ Đảng ủy, lãnh đạo Viện, để thành lập đoàn công tác liên ngành để thực hiện. Đồng thời phối hợp tham mưu giúp Viện trưởng, Ban Thường vụ Đảng ủy giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan đến cán bộ, công chức, viên chức và người lao động là đảng viên thuộc thẩm quyền.
Khi Ủy ban kiểm tra tiến hành các cuộc họp thường kỳ hoặc đột xuất về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật Đảng, nếu có nội dung liên quan đến kết quả giải quyết của Thanh tra thì mời đại diện lãnh đạo Thanh tra dự.
Hai cơ quan có trách nhiệm thông báo kết quả kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật của Đảng hoặc kết quả thanh tra có liên quan đến các tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động là đảng viên thuộc Đảng bộ VKSND tối cao quản lý trong việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế của Đảng; pháp luật của Nhà nước; quy định, quy chế của Ngành.
Thanh tra khi kết luận thanh tra có nội dung xác định công chức, viên chức, người lao động là đảng viên có vi phạm đến mức phải xem xét xử lý kỷ luật, trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày ban hành kết luận, Chánh Thanh tra phải gửi bản sao kết luận thanh tra và các tài liệu liên quan đến đảng viên đó cho Ủy ban Kiểm tra để xem xét, xử lý theo quy định của Đảng.
Ủy ban Kiểm tra khi có kết luận kiểm tra, quyết định thi hành kỷ luật Đảng đối với đảng viên là công chức, viên chức, người lao động trong vòng 10 ngày làm việc, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra phải gửi thông báo kết quả hoặc quyết định kỷ luật cho Thanh tra để tham mưu cho lãnh đạo VKSND tối cao xem xét, xử lý kỷ luật hành chính, đảm bảo tính đồng bộ, kịp thời.
Hai cơ quan cùng phối hợp đôn đốc, theo dõi việc thực hiện các kết luận, quyết định xử lý của mỗi bên để đảm bảo các vi phạm được xử lý nghiêm minh, triệt để.
Ngoài ra, Quy chế cũng quy định về phương thức phối hợp. Theo đó, khi có yêu cầu phối hợp, đơn vị chủ trì gửi công văn, báo cáo, thông báo để trao đổi, yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu hoặc đề nghị phối hợp. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của mình hoặc thực hiện nhiệm vụ do cấp có thẩm quyền giao, hai đơn vị trao đổi, cung cấp cho nhau những thông tin, tài liệu đã được thẩm tra, xác minh, kết luận về những vấn đề có liên quan.
Lãnh đạo hai cơ quan hoặc cán bộ được phân công có thể gặp, trao đổi trực tiếp để giải quyết công việc khẩn cấp, sau đó báo cáo lại lãnh đạo phụ trách.
Những vấn đề quan trọng, cần phải họp để trao đổi, thống nhất thì đơn vị chủ trì tổ chức cuộc họp đại diện lãnh đạo hai đơn vị trước khi quyết định theo thẩm quyền của mỗi đơn vị.
Khi thực hiện nhiệm vụ, nếu bên nào phát sinh nội dung phải báo cáo cấp trên thì bên đó chủ động thực hiện với sự phối hợp của bên kia khi có yêu cầu.
Quy chế phối hợp này có hiệu lực từ ngày ký, thay thế Quy chế phối hợp số 01-QC/UBKTĐU-T1 ngày 17/5/2023.