Theo VKSND tối cao (Cục 2), Viện trưởng VKSND tối cao vừa ký Quyết định số 252/QĐ-VKSTC ngày 11/8/2021 ban hành Biểu mẫu và Hướng dẫn biểu mẫu thống kê người dưới 18 tuổi phạm tội (sửa đổi). Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 203/QĐ-VKSTC ngày 17/5/2013. 

Để thực hiện Biểu mẫu và Hướng dẫn biểu mẫu thống kê người dưới 18 tuổi phạm tội (sửa đổi), VKSND tối cao lưu ý các đơn vị một số nội dung cụ thể.

Theo đó, các đơn vị tổ chức cập nhật, thu thập số liệu và xây dựng báo cáo thống kê theo Biểu mẫu từ Kỳ thống kê 12 tháng năm 2021 (từ 1/1/2021 đến 31/12/2021) để có số liệu năm 2021 báo cáo Quốc hội.

Các đơn vị tiến hành cập nhật, thu thập số liệu và quản lý tại đơn vị theo Biểu mẫu thống kê người dưới 18 tuổi phạm tội mới sửa đổi. Cục 2 hiện đang xây dựng phần mềm sửa đổi, sau khi hoàn thành Cục 2 sẽ thông báo, hướng dẫn triển khai thực hiện phần mềm mới. 

Trước đó, tại Biểu 02-2021/ND18PT thống kê người dưới 18 tuổi phạm tội bị truy tố, theo hướng dẫn ban hành kèm theo Quyết định số 252/QĐ-VKSTC ngày 11/8/2021 của Viện trưởng VKSND tối cao, khi thống kê cần lưu ý một số nội dung đó là: Biểu mẫu áp dụng cho kỳ thống kê 6 tháng và 12 tháng. 

leftcenterrightdel
 VKSND Quận 8 phối hợp với Tòa án cùng cấp tổ chức xét xử vụ án hình sự theo mô hình phòng xử thân thiện. (Ảnh minh hoạ)

Thời điểm thống kê như sau: Kỳ thống kê 6 tháng lấy số liệu từ ngày 1 tháng 1 đến hết ngày 30 tháng 6 của năm báo cáo. 

Kỳ thống kê 12 tháng lấy số liệu từ ngày 1 tháng 1 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo. 

Cột 1 và Cột 2 (Tội danh; Điều luật): Thống kê tội danh mà bị can đã bị truy tố, đình chỉ. Nếu bị can bị truy tố, đình chỉ về nhiều tội trong cùng một vụ án thì tội danh của bị can được thống kê theo tội danh nghiêm trọng nhất trong vụ án đó. 

Trong các trường hợp trên, nếu các tội danh có cùng mức độ nghiêm trọng thì thống kê theo tội danh có số thứ tự của điều luật nhỏ nhất trong Bộ luật Hình sự.

Đối với những bị can chưa bị truy tố, đình chỉ thì thống kê theo tội danh mà CQĐT đề nghị truy tố.

Cột 3 (Tổng số bị can Viện kiểm sát đã thụ lý): Thống kê tổng số bị can là người dưới 18 tuổi Viện kiểm sát đã thụ lý giải quyết trong kỳ thống kê. Số này bao gồm số mới thụ lý và số còn lại của kỳ thống kê trước.

Cột 4 (Trong đó: Bị can bị tạm giam): Thống kê số bị can bị tạm giam trong giai đoạn truy tố. Chỉ thống kê những bị can đã hoặc đang bị tạm giam trong giai đoạn truy tố, không thống kê những bị can mà giai đoạn điều tra bị tạm giam nhưng trước khi Viện kiểm sát thụ lý giải quyết đã được thay đổi bằng biện pháp ngăn chặn khác không phải là tạm giam.

Cột 5 (Số bị can Viện kiểm sát đã truy tố): Thống kê tổng số bị can mà Viện kiểm sát đã ra quyết định truy tố trong kỳ thống kê.

Từ Cột 6 đến Cột 13: Phân tích một số đặc điểm của những bị can là người dưới 18 tuổi bị truy tố trong kỳ thống kê. 

Khi thống kê các tiêu chí này cần lưu ý một số nội dung sau: Cột 6 (Độ tuổi từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi): Thống kê số bị can bị truy tố trong kỳ thống kê có độ tuổi từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi.

Cột 7 (Giới tính Nữ): Thống kê số bị can bị truy tố trong kỳ thống kê có giới tính Nữ; Cột 8 (Người nước ngoài, người không quốc tịch): Thống kê số bị can bị truy tố trong kỳ thống kê không phải là người Việt Nam.

Cột 9 (Người dân tộc thiểu số): Thống kê số bị can bị truy tố trong kỳ thống kê là người dân tộc khác không phải là người dân tộc Kinh

Cột 10, 11, 12 và Cột 13 (Không biết chữ; Tiểu học; Trung học cơ sở; Trung học phổ thông): Thống kê trình độ văn hóa của số bị can bị truy tố trong kỳ thống kê. Trình độ văn hóa của bị can như thế nào thì thống kê vào cột tương ứng.   

Cột 14 (Số bị can Viện kiểm sát đình chỉ): Thống kê số bị can mà Viện kiểm sát đã ra quyết định đình chỉ trong kỳ thống kê.

Cột 15 (Miễn trách nhiệm hình sự): Thống kê số bị can Viện kiểm sát đã ra quyết định đình chỉ miễn trách nhiệm hình sự. Số liệu này thuộc số liệu ở Cột 14.

Cột 16 (Đình chỉ do không phạm tội): Thống kê số bị can Viện kiểm sát đã ra quyết định đình chỉ điều tra do “không có sự việc phạm tội” hoặc “hành vi không cấu thành tội phạm” (căn cứ đình chỉ theo khoản 1, 2 Điều 157 Bộ luật Tố tụng hình sự). Số liệu này thuộc số liệu ở Cột 14 (không thống kê những trường hợp đình chỉ do bị can bị tâm thần).

Cột 17 (Đình chỉ sau đó chuyển xử lý hành chính): Thống kê số bị can Viện kiểm sát đã ra quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can và chuyển xử lý hành chính. Số liệu này thuộc số liệu ở Cột 14.

Cột 18 (Viện kiểm sát áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh): Thống kê số bị can Viện kiểm sát đã ra quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh, trong kỳ thống kê.

Ngoài các nội dung trên, VKSND tối cao còn hướng dẫn thực hiện các Biểu 01-2021/ND18PT thống kê người dưới 18 tuổi phạm tội bị khởi tố; Biểu 03-2021/ND18PT thống kê người dưới 18 tuổi phạm tội bị xét xử sơ thẩm.

 

P.V