Theo đó, Quy định này quy định về quy trình kiểm sát bản án, quyết định giải quyết vụ án hành chính của Tòa án, bao gồm: Bản án sơ thẩm; bản án phúc thẩm; quyết định công nhận kết quả đối thoại thành, đình chỉ giải quyết vụ án; quyết định đình chỉ giải quyết vụ án; quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm; quyết định hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án; quyết định giám đốc thẩm và quyết định tái thẩm.
Quy định này không áp dụng đối với bản án, quyết định giải quyết khiếu kiện danh sách cử tri bầu cử Đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử Đại biểu HĐND, danh sách cử tri trưng cầu dân ý và các quyết định khác được Tòa án ban hành trong quá trình giải quyết vụ án hành chính.
Về đối tượng áp dụng, bao gồm: VKSND tối cao, VKSND cấp cao, VKSND cấp tỉnh, VKSND cấp huyện; Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, công chức khác của VKSND các cấp được giao nhiệm vụ kiểm sát bản án, quyết định giải quyết vụ án hành chính của Tòa án.
Nguyên tắc kiểm sát bản án, quyết định giải quyết vụ án hành chính đó là: Bảo đảm kiểm sát chặt chẽ 100% bản án, quyết định về giải quyết vụ án hành chính của Tòa án.
Bảo đảm sự vô tư, khách quan, kịp thời và đúng pháp luật; bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, kịp thời giữa VKSND các cấp trong kiểm sát bản án, quyết định giải quyết vụ án hành chính của Tòa án.
Đồng thời, tăng cường trách nhiệm của Viện kiểm sát cùng cấp trong kiểm sát bản án, quyết định giải quyết vụ án hành chính của Tòa án.
Về thời điểm kiểm sát bản án, quyết định giải quyết vụ án hành chính, Quy định nêu rõ, trường hợp Kiểm sát viên tham gia phiên tòa, thời điểm kiểm sát bản án, quyết định bắt đầu từ khi Hội đồng xét xử tuyên án.
Trường hợp vì lý do khách quan, Kiểm sát viên không thể tham gia phiên tòa hoặc các quyết định được ban hành trước khi mở phiên tòa thì thời điểm kiểm sát bản án, quyết định bắt đầu từ khi Viện kiểm sát nhận được bản án, quyết định.
|
|
Quang cảnh phiên toà sơ thẩm rút kinh nghiệm vụ án hành chính tại Tuyên Quang. (Ảnh minh hoạ) |
Về quy trình chung trong kiểm sát bản án, quyết định giải quyết vụ án hành chính, Quy định nêu rõ: Khi nhận được bản án, quyết định giải quyết vụ án hành chính do Tòa án chuyển đến, công chức thực hiện theo các bước cụ thể được Quy định này đề cập.
Cụ thể, trường hợp Viện kiểm sát tham gia phiên tòa: Công chức vào Sổ kiểm sát giải quyết các vụ án hành chính theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm; Kiểm sát thời hạn gửi, thời hạn ban hành, căn cứ, thẩm quyền ban hành, nội dung, hình thức của bản án, quyết định; thu thập tài liệu, chứng cứ để bảo đảm cho việc kháng nghị (nếu cần thiết).
Bổ sung văn bản, tài liệu cần thiết vào hồ sơ kiểm sát theo quy định tại Điều 12 Quy chế công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính ban hành kèm theo Quyết định số 282/QĐ-VKSTC ngày 1/8/2017 của Viện trưởng VKSND tối cao.
Trường hợp phát hiện bản án, quyết định có vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, công chức báo cáo bằng văn bản với lãnh đạo Viện kiểm sát để xem xét kháng nghị, kiến nghị theo thẩm quyền.
Đối với vi phạm ít nghiêm trọng, công chức đề xuất lãnh đạo Viện kiểm sát thực hiện quyền kiến nghị Tòa án khắc phục vi phạm đối với vụ án cụ thể hoặc tổng hợp vi phạm để ban hành kiến nghị chung.
Đối với vi phạm nghiêm trọng, công chức đề xuất lãnh đạo Viện kiểm sát thực hiện quyền kháng nghị như sau: Trường hợp bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật có vi phạm nghiêm trọng mà còn trong thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp thì công chức kịp thời báo cáo lãnh đạo Viện xem xét kháng nghị phúc thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật có vi phạm nghiêm trọng mà đã hết thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp thì công chức đề xuất Viện trưởng Viện kiểm sát cấp mình kịp thời báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp xem xét kháng nghị phúc thẩm theo thẩm quyền.
Trường hợp bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện có căn cứ kháng nghị thì công chức đề xuất với lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình kịp thời thông báo cho Viện trưởng Viện kiểm sát cấp có thẩm quyền xem xét kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm.
Trường hợp phát hiện dấu hiệu tội phạm thuộc thẩm quyền giải quyết của Cơ quan điều tra VKSND tối cao thì Viện kiểm sát đã phát hiện phải thông báo ngay cho Cơ quan điều tra VKSND tối cao xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.
Lập Phiếu kiểm sát theo mẫu do VKSND tối cao ban hành.
Sao gửi bản án, quyết định kèm theo Phiếu kiểm sát bản án, quyết định cho Viện kiểm sát cấp có thẩm quyền, cụ thể: Đối với bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, Viện kiểm sát cấp sơ thẩm phải sao gửi ngay bản án, quyết định của Tòa án kèm theo Phiếu kiểm sát bản án, quyết định, thông báo việc kháng cáo (nếu có) cho Viện kiểm sát cấp phúc thẩm để thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo thẩm quyền.
Đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, Viện kiểm sát cấp sơ thẩm hoặc phúc thẩm sao gửi bản án, quyết định của Tòa án kèm theo Phiếu kiểm sát bản án, quyết định cho Viện kiểm sát cấp cao có thẩm quyền theo lãnh thổ hoặc VKSND tối cao.
Dự thảo văn bản kiến nghị hoặc quyết định kháng nghị theo mẫu do VKSND tối cao ban hành trong trường hợp phát hiện bản án, quyết định có vi phạm.
Trường hợp Viện kiểm sát không tham gia phiên tòa: Công chức thực hiện các bước quy định tại Khoản 1 Điều này, nhưng trước khi thực hiện hoạt động theo Điểm c Khoản 1, công chức có thể yêu cầu Tòa án chuyển hồ sơ vụ án theo quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch số 03/2016/TTLT-VKSNDTC- TANDTC ngày 31/8/2016 quy định việc phối hợp giữa VKSND và TAND trong việc thi hành một số quy định của Luật tố tụng hành chính để kiểm sát, xem xét việc kháng nghị, nếu thấy cần thiết.