Theo công văn, thực hiện chương trình công tác năm 2021, Cục Thống kê tội phạm và Công nghệ thông tin (Cục 2), VKSND tối cao đã xây dựng dự thảo Biểu mẫu thống kê người dưới 18 tuổi phạm tội để thay thế Biểu mẫu thống kê người chưa thành niên phạm tội ban hành theo Quyết định số 203/QĐ-VKSTC ngày 17/5/2013 của Viện trưởng VKSND tối cao.

Về cơ bản, dự thảo Biểu mẫu thống kê người dưới 18 tuổi phạm tội được xây dựng trên cơ sở kế thừa Biểu mẫu thống kê người chưa thành niên phạm tội hiện hành, chỉ bổ sung thêm tiêu chí “đi lang thang”, “bố, mẹ đã ly hôn”, “mồ côi bố, mẹ”, “nghiện ma túy hoặc chất kích thích khác”, “tái phạm”, “tái phạm nguy hiểm”, “loại hình phạt”, “mức hình phạt áp dụng”... để đáp ứng yêu cầu xây dựng báo cáo cho các cơ quan Đảng, Nhà nước.

leftcenterrightdel
 Toàn cảnh phiên toà rút kinh nghiệm xét xử vụ án “Trộm cắp tài sản” do người dưới 16 tuổi thực hiện. (Ảnh minh hoạ - VKS quận Sơn Trà, TP Đà Nẵng)

VKSND tối cao (Cục 2) đề nghị các đơn vị trong Ngành tổ chức nghiên cứu, góp ý dự thảo và gửi về VKSND tối cao (Phòng Thống kê hình sự, Cục 2) qua hộp thư điện tử: tkhs_vkstc@vks.gov.vn chậm nhất là ngày 28/5/2021 (thứ Sáu) để hoàn thiện, trình Lãnh đạo VKSND tối cao ký ban hành.

Về nội dung, theo dự thảo Biểu mẫu, khi thống kê cần lưu ý một số nội dung sau: Biểu mẫu áp dụng cho kỳ thống kê 6 tháng và 12 tháng.

Thời điểm thống kê: Kỳ thống kê 6 tháng lấy số liệu từ ngày 1 tháng 1 đến hết ngày 30 tháng 6 của năm báo cáo; kỳ thống kê 12 tháng lấy số liệu từ ngày 1 tháng 1 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo.

Cột 1, 2: Thống kê tội danh mà Tòa án đã xét xử. Nếu bị cáo bị xét xử về nhiều tội trong cùng một vụ án thì tội danh của bị cáo được thống kê theo tội danh nghiêm trọng nhất trong vụ án đó.

Trong các trường hợp trên, nếu các tội danh có cùng mức độ nghiêm trọng thì thống kê theo tội danh có số thứ tự của điều luật nhỏ nhất trong Bộ luật Hình sự.

Cột 3: Thống kê tổng số bị cáo mà Tòa án đã xét xử sơ thẩm trong kỳ thống kê.

Cột 4: Thống kê số bị cáo Tòa án đã xét xử sơ thẩm đã hoặc đang bị tạm giam (chỉ tính những bị cáo đã hoặc đang bị tạm giam trong giai đoạn xét xử). Không thống kê những bị can, bị cáo mà giai đoạn điều tra, truy tố bị tạm giam nhưng trước khi Tòa án thụ lý giải quyết đã được thay đổi bằng biện pháp ngăn chặn khác không phải là tạm giam.

Cột 5: Thống kê số bị can, bị cáo Tòa án đã đình chỉ xét xử trong kỳ thống kê; Cột 6: Thống kê số bị can Tòa án đã ra quyết định đình chỉ miễn trách nhiệm hình sự.

Cột 7: Thống kê số bị can Tòa án ra quyết định đình chỉ do Viện Kiểm sát rút quyết định truy tố vì có căn cứ được miễn trách nhiệm hình sự; từ cột 9 đến cột 16: Thống kê phán quyết của Tòa án đối với bị cáo đã xét xử.

P.V