Nghị định quy định về đăng ký lao động và hệ thống thông tin thị trường lao động theo một số điều khoản của Luật Việc làm số 74/2025/QH15. Cụ thể: quy định về thông tin đăng ký lao động và cơ sở dữ liệu về người lao động; quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục, nơi đăng ký lao động; quy định việc tiếp nhận, quản lý, khai thác, kết nối, chia sẻ, sử dụng cơ sở dữ liệu về người lao động (tại khoản 6 Điều 17 Luật số 74/2025/QH15); hệ thống thông tin thị trường lao động, thông tin thị trường lao động (tại khoản 3 Điều 19, khoản 3 Điều 20 Luật số 74/2025/QH15).
Nghị định quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký lao động. Cụ thể, Nghị định quy định 3 nhóm đối tượng được đăng ký lao động gồm: Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội số 41/2024/QH15; người lao động đang có việc làm và không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; người thất nghiệp là người đang không có việc làm, đang tìm kiếm việc làm và sẵn sàng làm việc.
Cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang nhân dân không thực hiện việc đăng ký, điều chỉnh thông tin đăng ký lao động theo quy định tại Nghị định này.
Người lao động tự kê khai hồ sơ đăng ký lao động và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của các thông tin đã kê khai; người sử dụng lao động có trách nhiệm thu thập, kê khai và cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin về người lao động khi tuyển dụng, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ lao động theo quy định của Nghị định này; bảo đảm tính trung thực chính xác của thông tin cung cấp.
Bên cạnh đó, Nghị định quy định thông tin đăng ký lao động của người lao động bao gồm:
Thông tin cơ bản của người lao động, gồm: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; nơi ở hiện tại (nơi thường trú hoặc nơi tạm trú).
Nhóm thông tin về giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học, chứng chỉ kỹ năng nghề và các chứng chỉ khác, gồm: Thông tin về trình độ giáo dục phổ thông cao nhất đạt được; thông tin về cấp trình độ, lĩnh vực đào tạo đạt được của giáo dục nghề nghiệp; giáo dục đại học; thông tin về chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đã đạt được; các chứng chỉ khác.
Nhóm thông tin về tình trạng việc làm và nhu cầu về việc làm, gồm:
Thông tin về việc làm đang làm, gồm: chức vụ, chức danh nghề, nghề nghiệp, loại hợp đồng, địa điểm làm việc.
Thông tin về người sử dụng lao động, gồm: tên người sử dụng lao động; mã số; loại hình; địa chỉ trụ sở chính; ngành kinh tế.
Thông tin về tình trạng thất nghiệp, gồm: thời gian thất nghiệp; lý do thất nghiệp.
Thông tin về nhu cầu việc làm là những thông tin về việc làm mong muốn có được, gồm: nghề nghiệp, loại hợp đồng, mức lương và chế độ phúc lợi, nơi làm việc.
Nhóm thông tin về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, gồm:
Thông tin về tình trạng tham gia đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, gồm: mã số bảo hiểm xã hội, loại hình, loại bảo hiểm xã hội.
Thông tin về tình trạng hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, gồm: chế độ, thời gian hưởng chế độ.
Nhóm thông tin về đặc điểm, đặc thù, gồm: Thông tin về người khuyết tật; thông tin về người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có đất thu hồi; thông tin về thân nhân của người có công với cách mạng; thông tin về người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
Ngoài ra, Nghị định còn quy định về thông tin thị trường lao động. Cụ thể, thông tin về cung lao động, cầu lao động, kết nối cung - cầu lao động, gồm: Thông tin, dữ liệu về dân số không hoạt động kinh tế, dân số từ đủ 15 tuổi trở lên, lực lượng lao động; thông tin, dữ liệu về lao động có việc làm; thông tin, dữ liệu về lao động thiếu việc làm; người thất nghiệp; lao động không sử dụng hết tiềm năng.
Thông tin, dữ liệu về người lao động tìm kiếm việc làm; nhu cầu tuyển, sử dụng lao động; kết quả hoạt động dịch vụ việc làm; thông tin về các chương trình, kế hoạch hỗ trợ việc làm, phát triển thị trường lao động; thông tin dự báo về cung - cầu lao động.
Thông tin về đào tạo, trình độ kỹ năng nghề, gồm: Thông tin, dữ liệu về lao động đã qua đào tạo; thông tin, dữ liệu về trình độ chuyên môn kỹ thuật, lĩnh vực đào tạo, ngành đào tạo; thông tin, dữ liệu về các chứng chỉ, kỹ năng nghề.
Thông tin về xu hướng tìm kiếm việc làm và nhu cầu sử dụng lao động, gồm: Thông tin về xu hướng tìm kiếm việc làm theo ngành kinh tế, nghề nghiệp, trình độ chuyên môn kỹ thuật và các điều kiện làm việc khác; nhu cầu sử dụng lao động, vị trí việc làm, ngành kinh tế, nghề nghiệp, ngành đào tạo, trình độ chuyên môn kỹ thuật đang có nhu cầu tuyển dụng; thông tin dự báo nhu cầu sử dụng lao động.
Thông tin về tiền lương và thu nhập của người lao động, gồm: Thông tin về tiền lương, thưởng, thu nhập bình quân của người lao động; thông tin về các chế độ phúc lợi, đãi ngộ.
Nghị định gồm 4 chương, 25 điều, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2026.