|
|
Tổng mức vay của Chính phủ giai đoạn 2022-2024 tối đa khoảng 2.044 nghìn tỉ đồng. |
Cụ thể, theo Quyết định sô 448/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình quản lý nợ công 3 năm giai đoạn 2022-2024 và Kế hoạch vay, trả nợ công năm 2022 do Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái ký, dự kiến Chương trình quản lý nợ công 3 năm giai đoạn 2022-2024 có tổng mức vay của Chính phủ giai đoạn 2022-2024 tối đa khoảng 2.044 nghìn tỉ đồng, trong đó, vay cho ngân sách trung ương khoảng 1.927 nghìn tỉ đồng, vay về cho vay lại khoảng 117 nghìn tỉ đồng.
Tổng trả nợ của Chính phủ giai đoạn 2022-2024 khoảng 1.116 nghìn tỉ đồng, trong đó, trả nợ trực tiếp khoảng 971 nghìn tỉ đồng, trả nợ vay lại khoảng 145 nghìn tỉ đồng.
Chủ động bố trí nguồn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ, không để xảy ra tình trạng nợ quá hạn, làm ảnh hưởng đến các cam kết quốc tế của Chính phủ.
Về bảo lãnh Chính phủ, mức bảo lãnh Chính phủ đảm bảo tốc độ tăng dư nợ Chính phủ bảo lãnh không vượt quá tốc độ tăng tổng sản phẩm quốc nội của năm trước và trong hạn mức bảo lãnh Chính phủ giai đoạn 2021-2025 được Quốc hội phê duyệt.
Về vay, trả nợ của chính quyền địa phương, khống chế hạn mức bội chi và nợ của chính quyền địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, theo đó, bội chi ngân sách địa phương giai đoạn 2022-2024 khoảng 0,3% GDP hàng năm.
Về kế hoạch vay, trả nợ công năm 2022, kế hoạch vay của Chính phủ tối đa 673.546 tỉ đồng bao gồm: vay cho cân đối ngân sách trung ương tối đa 646.849 tỉ đồng, trong đó, vay bù đắp bội chi ngân sách trung ương tối đa là 450.700 tỉ đồng, vay để trả nợ gốc không quá 196.149 tỉ đồng; vay về cho vay lại 26.697 tỉ đồng.
Nguồn huy động linh hoạt từ các công cụ phát hành trái phiếu Chính phủ, kỳ hạn phát hành bình quân có thể dưới 9 năm, trường hợp cần thiết báo cáo cấp có thẩm quyền phát hành bằng ngoại tệ; vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài; và trong trường hợp cần thiết vay từ các nguồn tài chính hợp pháp khác hoặc phát hành trái phiếu Chính phủ trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Trả nợ của Chính phủ khoảng 335.815 tỉ đồng, trong đó, trả nợ trực tiếp của Chính phủ không quá 299.849 tỉ đồng, trả nợ của các dự án cho vay lại 35.966 tỉ đồng.
Về vay được Chính phủ bảo lãnh, mức bảo lãnh phát hành trái phiếu đối với Ngân hàng Chính sách xã hội tối đa 20.400 tỉ đồng. Trường hợp năm 2022 không sử dụng hết hạn mức bảo lãnh phát hành để thực hiện các chính sách cho vay ưu đãi quy định tại Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội, cho phép Ngân hàng Chính sách xã hội chuyển sang năm 2023 để thực hiện, đảm bảo tổng khối lượng phát hành thực tế trong 2 năm không vượt quá 38.400 tỉ đồng theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội…Đối với bảo lãnh cho doanh nghiệp vay trong nước và ngoài nước, số rút vốn không vượt quá số trả nợ gốc trong năm.
Về kế hoạch vay, trả nợ của chính quyền địa phương, vay từ nguồn vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ và các nguồn vay trong nước khác khoảng 28.637 tỉ đồng. Trả nợ của chính quyền địa phương 6.111 tỉ đồng, gồm chi trả gốc 3.637 tỉ đồng và chi trả lãi 2.474 tỉ đồng.
Đối với vay thương mại nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh, hạn mức vay thương mại nước ngoài trung, dài hạn của các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng theo phương thức tự vay, tự trả tối đa 7.300 triệu USD; tốc độ tăng dư nợ nước ngoài ngắn hạn khoảng 25% so với dư nợ tại thời điểm 31/12/2021.