Theo đó, Nghị định số 92/2023/NĐ-CP đã bãi bỏ toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật, gồm:

1. Nghị định số 189-HĐBT ngày 4/6/1992 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh lãnh sự.

2. Nghị định số 161/1999/NĐ-CP ngày 18/10/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh về ký kết và thực hiện điều ước quốc tế.

3. Nghị định số 159/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ về cung ứng và sử dụng séc.

4. Nghị định số 42/2007/NĐ-CP ngày 26/3/2007 của Chính phủ quy định cấp bậc hàm của sĩ quan, hạ sĩ quan trong lực lượng CAND.

5. Nghị định số 53/2010/NĐ-CP ngày 19/5/2010 của Chính phủ quy định về địa bàn ưu đãi đầu tư, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với đơn vị hành chính mới thành lập do Chính phủ điều chỉnh địa giới hành chính.

6. Nghị định số 101/2011/NĐ-CP ngày 4/11/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 08/2011/QH13 của Quốc hội về ban hành bổ sung một số giải pháp về thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và cá nhân.

7. Nghị định số 60/2012/NĐ-CP ngày 30/7/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 29/2012/QH13 về ban hành một số chính sách thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho tổ chức và cá nhân.

8. Nghị định số 183/2013/NĐ-CP ngày 15/11/2013 của Chính phủ về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Hàng không Việt Nam.

9. Nghị định số 184/2013/NĐ-CP ngày 15/11/2013 của Chính phủ về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam.

10. Nghị định số 10/2014/NĐ-CP ngày 13/2/2014 của Chính phủ về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Lương thực miền Nam.

leftcenterrightdel
 Ảnh minh hoạ.

11. Nghị định số 41/2020/NĐ-CP ngày 8/4/2020 của Chính phủ gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất.

12. Nghị định số 109/2020/NĐ-CP ngày 15/9/2020 của Chính phủ gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước.

13. Nghị định số 114/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 116/2020/QH14 của Quốc hội về giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2020 đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp và tổ chức khác.

14. Nghị định số 44/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ hướng dẫn thực hiện về chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi ủng hộ, tài trợ của doanh nghiệp, tổ chức cho các hoạt động phòng, chống dịch COVID-19.

15. Nghị định số 52/2021/NĐ-CP ngày 19/4/2021 của Chính phủ gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2021.

16. Nghị định số 92/2021/NĐ-CP ngày 27/10/2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành một số giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, nguời dân chịu tác động của dịch COVID-19.

17. Nghị định số 104/2021/NĐ-CP ngày 4/12/2021 của Chính phủ gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước.

18. Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội.

Liên quan đến việc bãi bỏ Nghị định số 42/2007/NĐ-CP ngày 26/3/2007 của Chính phủ quy định cấp bậc hàm của sĩ quan, hạ sĩ quan trong lực lượng CAND, theo Bộ Tư pháp, lý do bãi bỏ Nghị định này về căn cứ, Luật Tổ chức chính phủ năm 2001 (đã hết hiệu lực); Luật CAND năm 2005 (đã hết hiệu lực).

Bên cạnh đó, nội dung của Nghị định 42/2007/NĐ-CP không còn phù hợp với Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25 Luật CAND năm 2018, các nội dung khác đã được quy định tại một số văn bản của Bộ Công an về cấp bậc hàm của sĩ quan, hạ sĩ quan trong CAND như: Thông tư 34/2020/TT-BCA ngày 10/4/2020 của Bộ Công an quy định chế độ thăng cấp, nâng lương hằng năm đối với sĩ quan, hạ sĩ quan CAND; Thông tư 107/2021/TT-BCA ngày 11/11/2021 của Bộ Công an quy định về thăng cấp, nâng lương trước thời hạn hoặc vượt bậc đối với sĩ quan, hạ sĩ quan CAND…

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19/12/2023.

Theo Điều 21 Luật CAND 2018, hệ thống cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ CAND gồm:

1. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ: a) Sĩ quan cấp tướng có 4 bậc: Đại tướng; Thượng tướng; Trung tướng; Thiếu tướng; b) Sĩ quan cấp tá có 4 bậc: Đại tá; Thượng tá; Trung tá; Thiếu tá; c) Sĩ quan cấp úy có 4 bậc: Đại úy; Thượng úy; Trung úy; Thiếu úy; d) Hạ sĩ quan có 3 bậc: Thượng sĩ; Trung sĩ; Hạ sĩ. 2. Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật: a) Sĩ quan cấp tá có 3 bậc: Thượng tá; Trung tá; Thiếu tá; b) Sĩ quan cấp úy có 4 bậc: Đại úy; Thượng úy; Trung úy; Thiếu úy; c) Hạ sĩ quan có 3 bậc: Thượng sĩ; Trung sĩ; Hạ sĩ. 3. Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ: a) Hạ sĩ quan nghĩa vụ có 3 bậc: Thượng sĩ; Trung sĩ; Hạ sĩ; b) Chiến sĩ nghĩa vụ có 2 bậc: Binh nhất; Binh nhì.


P.V