Về phạm vi điều chỉnh, dự thảo Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ gồm: Hành vi vi phạm hành chính; hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính; thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh đối với hành vi vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ.

Các hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước khác liên quan đến trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ mà không quy định tại Nghị định này thì áp dụng quy định tại các Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực đó để xử phạt.

Quy định về hành vi vi phạm hành chính bị áp dụng biện pháp trừ điểm Giấy phép lái xe; mức điểm trừ đối với từng hành vi vi phạm hành chính; trình tự, thủ tục, thẩm quyền trừ điểm, phục hồi điểm Giấy phép lái xe.

Về điểm của Giấy phép lái xe, dự thảo Nghị định quy định: Điểm của Giấy phép lái xe được quy định tại Điều 58 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ và quy định tại Nghị định này.

Việc trừ điểm Giấy phép lái xe không phải là hình thức xử phạt vi phạm hành chính.

Hành vi vi phạm đã bị trừ điểm Giấy phép lái xe thì không áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe.

Đối với nội dung mức trừ điểm giấy phép lái xe, dự thảo Nghị định quy định 189 hành vi, nhóm hành vi bị trừ điểm giấy phép lái xe. Trong đó, 28 hành vi, nhóm hành vi bị trừ 12 điểm.

Những hành vi, nhóm hành vi bị trừ 12 điểm gồm điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở, điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy, điều khiển xe chở hàng vượt trọng tải cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 150%, đua xe trái phép, lạng lách, đánh võng, chạy quá tốc độ trên 35km/h, đây là những hành vi vi phạm có tính chất cố ý, nguy hiểm, nguy cơ cao gây tai nạn giao thông, hủy hoại công trình giao thông...

leftcenterrightdel
 Ảnh minh hoạ. (Báo CAND)

Bên cạnh đó, dự thảo Nghị định cũng quy định: Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 12 triệu đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

Điều khiển xe không quan sát, giảm tốc độ hoặc dừng lại để bảo đảm an toàn theo quy định mà gây tai nạn giao thông; điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển "Cấm đi ngược chiều" gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này;

Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường;

Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h;

Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp khi gặp sự cố kỹ thuật hoặc bất khả kháng khác buộc phải dừng xe, đỗ xe ở làn dừng khẩn cấp cùng chiều xe chạy trên đường cao tốc; không có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp và đặt biển hoặc đèn cảnh báo về phía sau xe khoảng cách tối thiểu 150 mét khi gặp sự cố kỹ thuật hoặc bất khả kháng khác buộc phải dừng xe, đỗ xe trên một phần làn đường xe chạy trên đường cao tốc; quay đầu xe trên đường cao tốc; điều khiển xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ đi vào đường cao tốc.

Phạt tiền từ 16 triệu đồng đến 18 triệu đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, lùi xe trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;

Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;

Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.

Phạt tiền từ 18 triệu đồng đến 20 triệu đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 7 Điều này mà không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ hoặc gây tai nạn giao thông.

Phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;

Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;

Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;

Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.

Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 4 Điều này bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt sử dụng trái quy định.

Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm bị áp dụng biện pháp trừ điểm giấy phép lái xe như sau:

Thực hiện hành vi quy định tại điểm e khoản 2; điểm h, điểm i, điểm u khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm i khoản 5 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 2 điểm;

Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 3 điểm. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị trừ điểm giấy phép lái xe 3 điểm: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1; điểm b, điểm  đ, điểm h khoản 2; điểm b, điểm g, điểm h, điểm m, điểm n, điểm s, điểm t khoản 3; điểm a, điểm c, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; điểm a, điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 5 Điều này;

Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 5; điểm a, điểm b khoản 8 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 6 điểm;

Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 8 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm;

Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 7; khoản 9; khoản 10 Điều này trừ điểm giấy phép lái xe 12 điểm.

Điều 58 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024 quy định về Điểm của giấy phép lái xe: Cụ thể, “Điểm của giấy phép lái xe được dùng để quản lý việc chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của người lái xe trên hệ thống cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, bao gồm 12 điểm. Số điểm trừ mỗi lần vi phạm tùy thuộc tính chất, mức độ của hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Dữ liệu về điểm trừ giấy phép lái xe của người vi phạm sẽ được cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu ngay sau khi quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành và thông báo cho người bị trừ điểm giấy phép lái xe biết”.
P.V