Theo Quyết định số 73/QĐ-VKSTC, tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích chuyên dùng trụ sở làm việc Văn phòng đại diện VKSND tối cao tại Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh được quy định đó là: Đối với diện tích chuyên dùng phòng tiếp nhận, xử lý tin báo tố giác tội phạm là 3 phòng/1 đơn vị; diện tích 1 phòng là 26 m2; tổng diện tích tối đa là 78 m2.

Phòng hỏi cung bị can là 2 phòng/1 đơn vị; diện tích 1 phòng là 28 m2; tổng diện tích tối đa là 56 m2.

Phòng ghi lời khai nhân chứng là 3 phòng/1 đơn vị; diện tích 1 phòng là 30 m2; tổng diện tích tối đa là 90 m2.

Kho vật chứng là 3 phòng/1 đơn vị; diện tích 1 phòng là 40 m2; tổng diện tích tối đa là 120 m2.

Phòng trực nghiệp vụ là 1 phòng/1 đơn vị; diện tích 1 phòng là 30 m2; tổng diện tích tối đa là 30 m2.

Phòng tiếp và làm việc của cán bộ Kiểm sát viên với đương sự, người có liên quan đến đương sự và các cơ quan bên ngoài là 3 phòng/1 đơn vị; diện tích 1 phòng là 28 m2; tổng diện tích tối đa là 81 m2.

Phòng họp Uỷ ban kiểm sát và Uỷ ban kiểm sát mở rộng là 1 phòng/1 đơn vị; diện tích 1 phòng là 78 m2; tổng diện tích tối đa là 78 m2.

Phòng họp liên ngành giải quyết án là 1 phòng/1 đơn vị; diện tích 1 phòng là 78 m2; tổng diện tích tối đa là 78 m2.

Phòng Cơ yếu là 1 phòng/1 đơn vị; diện tích 1 phòng là 30 m2; tổng diện tích tối đa là 30 m2.

Phòng Luật sư nghiên cứu hồ sơ là 2 phòng/1 đơn vị; diện tích 1 phòng là 30 m2; tổng diện tích tối đa là 60 m2.

Kho chuyên dùng (lưu trữ hồ sơ án và tra cứu hồ sơ tài liệu) tổng diện tích tối đa là 963 m2; Hội trường họp 650 m2.

Phòng chờ của công dân là 1 phòng/1 đơn vị; diện tích 1 phòng là 26 m2; tổng diện tích tối đa là 26 m2.

Phòng Tiếp công dân là 2 phòng/1 đơn vị; diện tích 1 phòng là 26 m2; tổng diện tích tối đa là 52 m2.

Nhà lưu trú công vụ, Văn phòng đại diện VKSND cấp cao tại Đà Nẵng tổng diện tích tối đa là 500 m2; Văn phòng đại diện VKSND cấp cao tại TP Hồ Chí Minh tổng diện tích tối đa là 800 m2.

Ngoài ra, Quyết định số 73/QĐ-VKSTC còn quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích chuyên dùng trụ sở làm việc của VKSND cấp cao; VKSND cấp tỉnh; VKSND cấp huyện; đại diện Cơ quan điều tra VKSND tối cao tại miền Nam và miền Trung - Tây Nguyên; các phòng điều tra tội phạm tại các khu vực thuộc Cơ quan điều tra VKSND tối cao.

Cũng theo Quyết định số 73/QĐ-VKSTC, Viện trưởng VKSND tối cao yêu cầu Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính VKSND tối cao; thủ trưởng các đơn vị thuộc VKSND tối cao, Viện trưởng VKSND cấp cao 1, 2, 3; Viện trưởng VKSND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Viện trưởng VKSND cấp quận, huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

P.V