Thủ tục công chứng di chúc:
Người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc, không ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc.
*Hồ sơ công chứng di chúc:
- Phiếu yêu cầu công chứng (Văn phòng công chứng có mẫu);
- Di chúc;
- Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ chứng minh nhân thân của của người cầu công chứng;
- Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản được nêu trong di chúc (GCNQSDĐ; giấy tờ xe; ...).
*Phương thức yêu cầu công chứng:
Người yêu cầu công chứng di chúc có thể đến trực tiếp tại văn phòng công chứng hoặc yêu cầu công chứng viên đến tại nơi cư trú để thực hiện công chứng di chúc.
*Cơ quan, tổ chức công chứng di chúc: Văn phòng/Phòng công chứng.
*Thời hạn công chứng di chúc:
Thời hạn công chứng không quá 2 ngày làm việc; đối với hợp đồng, giao dịch có nội dung phức tạp thì thời hạn công chứng có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc.
*Phí công chứng di chúc: 50.000 đồng/trường hợp.
Ngoài ra, phí nhận lưu giữ di chúc: 100 nghìn đồng/trường hợp; Phí cấp bản sao văn bản công chứng: 5.000 đồng/trang, từ trang thứ ba (3) trở lên thì mỗi trang thu 3000 đồng nhưng tối đa không quá 100 nghìn đồng/bản.
Có được công chứng di chúc tại nhà không?
Điều 44 Luật Công chứng năm 2014 quy định về địa điểm công chứng như sau:
“1. Việc công chứng phải được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng”.
Theo quy định này, về nguyên tắc, công chứng di chúc phải được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.
Tuy nhiên, di chúc có thể được công chứng tại nhà trong các trường hợp sau:
- Người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù;
- Có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.
Có bắt buộc phải công chứng di chúc tại nơi có bất động sản không?
Theo quy định tại Điều 635 Bộ luật Dân sự 2015 về di chúc có công chứng hoặc chứng thực thì: "Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc."
Hiện nay không có quy định nào bắt buộc di chúc phải công chứng, di chúc có thể thể hiện ở nhiều hình thức khác nhau như bằng miệng, bằng văn bản. Bằng văn bản có thể công chứng, chứng thực hoặc không công chứng, chứng thực vẫn có hiệu lực khi đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 646 Bộ luật Dân sự .
Theo quy định tại Điều 646 Bộ luật Dân sự thì: “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết”.
Chủ thể có quyền lập di chúc
Người thuộc các trường hợp sau có quyền lập di chúc:
- Người đã thành niên có quyền lập di chúc, trừ trường hợp người đó bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.
- Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân người để lại tài sản cho người khác trước khi chết. Nếu đủ điều kiện để lập di chúc như trên thì người lập di chúc có thể chỉ định người thừa kế và phân định tài sản của mình mà không cần sự đồng ý của bất kỳ ai.
Điều kiện để di chúc được coi là hợp pháp
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép;
- Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
- Về hình thức của di chúc: Di chúc phải được lập thành văn bản, nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng (Điều 649 BLDS 2005)
Hình thức của di chúc
Di chúc có thể được lập thành văn bản hoặc di chúc miệng.
Di chúc bằng văn bản
Di chúc bằng văn bản bao gồm:
– Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng: Người lập di chúc phải tự viết tay và ký vào bản di chúc. (Điều 655 Bộ luật Dân sự 2005).
– Di chúc bằng văn bản có người làm chứng: Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào di chúc trước mặt những người làm chứng, những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc (Điều 656 Bộ luật Dân sự 2005)
– Di chúc bằng văn bản có công chứng;
– Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Di chúc bằng văn bản phải bảo đảm các nội dung sau:
– Ngày, tháng, năm lập di chúc;
– Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
– Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
– Di sản để lại và nơi có di sản;
– Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.
Di chúc miệng:
Di chúc miệng được lập trong trường hợp tính mạng của một người bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản. Nếu sau ba tháng kể từ thời điểm di chúc miệng mà người di chúc vẫn còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng sẽ mặc nhiên bị hủy bỏ (Điều 651 Bộ luật Dân sự 2005).
Nhưng nếu muốn di chúc có tính pháp lý cao nhất thì nên lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc tại UBND xã, phường hoặc mang di chúc đó đi công chứng, chứng thực.
Theo quy định tại Điều 42 Luật công chứng 2014 về phạm vi công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản thì:
"Công chứng viên của tổ chức hành, nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản."