Mỗi buồng giam giam giữ không quá 50 phạm nhân

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 133/2020/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi hành án hình sự. Nghị định gồm 5 chương, 37 điều, có hiệu lực thi hành từ ngày 25/12/2020, thay thế Nghị định số 117/2011/NĐ-CP ngày 15/12/2011 quy định về tổ chức quản lý phạm nhân và chế độ ăn, mặc, ở, sinh hoạt, chăm sóc y tế đối với phạm nhân đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 90/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015.

Nghị định quy định chi tiết khoản 4 Điều 17, Điều 31, Điều 33, Điều 34, Điều 35, Điều 43, Điều 47, Điều 48, Điều 49, Điều 51, Điều 55, Điều 74, Điều 75, Điều 149 và Điều 151 của Luật Thi hành án hình sự năm 2019.

Nghị định áp dụng đối với: Phạm nhân, học sinh chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; cơ quan quản lý thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự; cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan.

Theo Nghị định quy định: Khu giam giữ thuộc phân trại giam, gồm: Khu giam giữ đối với phạm nhân có mức án tù trên 15 năm, tù chung thân, phạm nhân thuộc trường hợp tái phạm nguy hiểm.

Khu giam giữ đối với phạm nhân có mức án tù từ 15 năm trở xuống; phạm nhân có mức án tù trên 15 năm đã được giảm án và thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại dưới 15 năm; phạm nhân thuộc trường hợp tái phạm nguy hiểm, đã chấp hành một phần hai thời hạn chấp hành án phạt tù và đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù.

Nhà giam chung: Mỗi buồng giam giam giữ không quá 50 phạm nhân; Nhà giam riêng: Mỗi buồng giam giam giữ không quá 8 phạm nhân; Nhà kỷ luật: Mỗi buồng giam giam giữ không quá 2 phạm nhân bị kỷ luật.

Cụ thể chế độ ăn đối với phạm nhân

Theo Nghị định quy định, phạm nhân được Nhà nước đảm bảo, tiêu chuẩn định lượng mỗi tháng gồm: 17 kg gạo tẻ; 15 kg rau xanh; 1 kg thịt lợn; 1 kg cá; 0,5 kg đường; 0,75 lít nước mắm; 0,2 lít dầu ăn; 0,1 kg bột ngọt; 0,5 kg muối; Gia vị khác: tương đương 0,5 kg gạo tẻ; Chất đốt: tương đương 17 kg củi hoặc 15 kg than.

Lương thực, thực phẩm, chất đốt bảo đảm chất lượng và có mức giá trung bình theo thời giá thị trường tại địa phương.

Chế độ ăn trong các ngày lễ, Tết của phạm nhân được thực hiện theo quy định của pháp luật và khoản 1 Điều 48 Luật Thi hành án hình sự năm 2019.

leftcenterrightdel
Phạm nhân phân trại số 1, Trại giam Ninh Khánh (Ninh Bình) trong giờ lao động. (Ảnh minh họa -TTXVN) 

Phạm nhân lao động thuộc danh mục nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật thì định lượng ăn được tăng thêm nhưng tổng mức ăn không quá 2 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường.

Căn cứ yêu cầu bảo đảm sức khỏe của phạm nhân trong quá trình giam giữ, lao động, học tập tại nơi chấp hành án Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm nhân có thể quyết định hoán đổi định lượng ăn cho phù hợp với thực tế để phạm nhân có thể ăn hết tiêu chuẩn.

Phạm nhân được cấp: 2 bộ quần áo dài bằng vải thường theo mẫu thống nhất/năm; 2 bộ quần áo lót/năm; 2 khăn mặt/năm; 2 chiếu cá nhân/năm; 2 đôi dép/năm; 1 mũ (đối với phạm nhân nam) hoặc 1 nón (đối với phạm nhân nữ)/năm; 1 áo mưa nilông/năm; 4 bàn chải đánh răng/năm; 600g kem đánh răng/năm; 3,6 kg xà phòng/năm; 800 ml dầu gội đầu/năm; 1 màn/3 năm.

1 chăn/4 năm (từ tỉnh Thừa Thiên Huế trở ra phía Bắc và 5 tỉnh Tây Nguyên cấp chăn bông có vỏ nặng không quá 2 kg, các tỉnh còn lại cấp chăn sợi); 1 áo ấm/3 năm (cấp từ tỉnh Thừa Thiên Huế trở ra phía Bắc và 5 tỉnh Tây Nguyên, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương còn lại không cấp); Phạm nhân nữ được cấp đồ dùng cần thiết cho vệ sinh cá nhân tương đương 2 kg gạo tẻ/người/tháng.

Phạm nhân tham gia lao động, học nghề mỗi năm được phát 2 bộ quần áo bảo hộ lao động và dụng cụ bảo hộ lao động cần thiết khác.

Chế độ đối với phạm nhân nữ có thai, nuôi con dưới 36 tháng tuổi

Liên quan đến chế độ đối với phạm nhân nữ có thai, nuôi con dưới 36 tháng tuổi và chế độ đối với trẻ em ở cùng mẹ trong trại giam, Nghị định nêu rõ: Phạm nhân nữ trong thời gian mang thai, nghỉ sinh con hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi trong cơ sở giam giữ phạm nhân thì tổng định lượng ăn bằng 2 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường so với định lượng quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này và được hoán đổi theo chỉ định của y sĩ hoặc bác sĩ.

Phạm nhân nữ sinh con trong trại giam được cấp các đồ dùng cần thiết cho việc chăm sóc trẻ sơ sinh tương đương 1 tháng định lượng ăn của trẻ em là con phạm nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này. Trường hợp phạm nhân nữ có thai không được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thì được bố trí chỗ nằm tối thiểu 3 m2/phạm nhân, được giảm thời gian lao động và được chăm sóc y tế theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật Thi hành án hình sự năm 2019.

Trẻ em dưới 36 tháng tuổi là con của phạm nhân ở cùng mẹ trong trại giam được cấp: 4 khăn mặt/năm; 2 kg xà phòng/năm; 3 bộ quần áo bằng vải thường/năm; 1 màn phù hợp với lứa tuổi/3 năm; 2 đôi dép/năm; 1 chăn phù hợp với lứa tuổi/3 năm (từ tỉnh Thừa Thiên Huế trở ra phía Bắc và 5 tỉnh Tây Nguyên); 1 bộ quần áo ấm/1 năm (cấp từ tỉnh Thừa Thiên Huế trở ra phía Bắc và 5 tỉnh Tây Nguyên, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương còn lại không cấp).

Phạm nhân là người dưới 18 tuổi được đảm bảo tiêu chuẩn định lượng ăn như phạm nhân là người từ đủ 18 tuổi trở lên và được tăng thêm thịt, cá nhưng không quá 20% so với định lượng thịt, cá ăn của phạm nhân.

Ngoài tiêu chuẩn mặc và tư trang như phạm nhân là người đủ 18 tuổi trở lên, phạm nhân là người dưới 18 tuổi được cấp thêm 800 ml dầu gội đầu/năm, 1 bộ quần áo dài/năm, 1 mũ cứng hoặc nón/năm, 1 mũ vải/năm; 1 áo ấm + 2 đôi tất + 1 mũ len dùng trong 1 năm (cấp từ tỉnh Thừa Thiên Huế trở ra phía Bắc và 5 tỉnh Tây Nguyên, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương còn lại không cấp).

Phạm nhân là người dưới 18 tuổi được cấp 1 chăn/2 năm (từ tỉnh Thừa Thiên Huế trở ra phía Bắc và 5 tỉnh Tây Nguyên cấp chăn bông có vỏ nặng không quá 2 kg, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương còn lại cấp chăn sợi) thay cho tiêu chuẩn được cấp tại điểm n khoản 1 Điều 8 Nghị định này.

P.V