Xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước
 
 VKSND tối cao (Vụ 14) vừa có công văn số 1676/VKSTC-V14 gửi Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự Trung ương; Thủ trưởng các đơn vị thuộc VKSND tối cao; Viện trưởng các VKSND cấp cao; Viện trưởng VKSND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đề nghị góp ý đối với dự thảo Quy định về bảo vệ bí mật nhà nước trong công tác xây dựng và quản lý văn bản, tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước của VKSND. Theo đó, văn bản tham gia ý kiến của các cơ quan, đơn vị gửi về VKSND tối cao (Vụ 14) trước ngày 14/5/2021 để tổng hợp, báo cáo lãnh đạo VKSND tối cao xem xét, quyết định.
 
Về phạm vi điều chỉnh, dự thảo Quy định nêu rõ: Quy định này quy định về xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước; sao, chụp, thống kê, lưu giữ, bảo quản, vận chuyển, giao, nhận, mang ra khỏi nơi lưu giữ, tiêu hủy văn bản, tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước; điều chỉnh độ mật, giải mật; phân công người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước; trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, cá nhân của VKSND các cấp trong tổ chức thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước khi xây dựng, quản lý văn bản, tài liệu thuộc VKSND.
 
Quy định này được áp dụng đối với các đối tượng gồm: VKSND các cấp; cán bộ, Kiểm sát viên, Điều tra viên, Kiểm tra viên và công chức, viên chức, người lao động của Viện kiểm sát các cấp; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
 
Quy định này không áp dụng đối với Viện kiểm sát quân sự các cấp.
 
Về việc xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước, dự thảo Quy định thể hiện: Viện trưởng VKSND tối cao, Viện trưởng VKSND cấp cao, Viện trưởng VKSND cấp tỉnh, Viện trưởng VKSND cấp huyện ban hành, phát hành văn bản, tài liệu hoặc tạo ra vật chứa bí mật nhà nước có trách nhiệm xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước.
leftcenterrightdel
 Đại biểu dự Hội nghị trực tuyến về công tác bảo vệ bí mật nhà nước, an toàn, an ninh mạng và chữ ký số năm 2021 do VKSND TP Đà Nẵng tổ chức. (Ảnh minh hoạ - VKS TP Đà Nẵng)

Việc xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước phải căn cứ vào Danh mục bí mật nhà nước thuộc VKSND (ban hành kèm theo Quyết định số 1180/QĐ-TTg ngày 4/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ), Danh mục bí mật nhà nước thuộc các lĩnh vực có liên quan do Thủ tướng Chính phủ ban hành và theo quy định của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.

Quy định cụ thể trình tự, thủ tục xác định bí mật nhà nước và độ mật

Cùng với các quy định trên, dự thảo Quy định đã quy định cụ thể về trình tự, thủ tục xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước.

Theo đó, người soạn thảo, tạo ra văn bản, tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải đề xuất với người có trách nhiệm theo quy định tại khoản 1 Điều này các tài liệu. Cụ thể là tờ trình, phiếu trình duyệt, ký văn bản, tài liệu hoặc văn bản xác định độ mật đối với vật chứa bí mật nhà nước phải có đầy đủ các nội dung gồm: Xác định bí mật nhà nước, độ mật của bí mật nhà nước, nơi nhận, số lượng bản phát hành, được phép hoặc không được phép sao, chụp văn bản, tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước;

Dự thảo văn bản, tài liệu có nội dung bí mật nhà nước phải có đầy đủ các nội dung sau đây: Nơi nhận, số lượng bản phát hành, tên người soạn thảo, được phép hoặc không được phép sao, chụp ở mục nơi nhận của văn bản, tài liệu. Trường hợp văn bản, tài liệu điện tử, người soạn thảo phải tạo ra dấu chỉ độ mật trên văn bản, tài liệu sau khi được người có trách nhiệm xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước; văn bản, tài liệu điện tử khi in ra để phát hành phải đóng dấu chỉ độ mật theo quy định.

Việc xác định bí mật nhà nước, độ mật của bí mật nhà nước được áp dụng cho từng văn bản, tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. Trường hợp các văn bản, tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước có tính chất lặp đi lặp lại như báo cáo chuyên đề, báo cáo định kỳ có cùng một độ mật thì người đứng đầu Viện kiểm sát xác định độ mật một lần cho loại văn bản, tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước đó.

Người soạn thảo, tạo ra văn bản, tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước có trách nhiệm bảo vệ nội dung bí mật nhà nước trong quá trình soạn thảo, tạo ra. Dự thảo văn bản, tài liệu có nội dung bí mật nhà nước phải được quản lý, bảo vệ như văn bản, tài liệu ban hành chính thức từ khi soạn thảo và tiêu hủy ngay sau khi hoàn thành việc soạn thảo, tạo ra nếu thấy không cần thiết phải lưu giữ.

Người tiếp nhận thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, nhưng chưa được xác định là bí mật nhà nước phải báo cáo đề xuất ngay người đứng đầu Viện kiểm sát để xác định hoặc chuyển đến cơ quan, tổ chức để xác định theo thẩm quyền.

Người được giao xử lý phải có văn bản đề xuất để người đứng đầu Viện kiểm sát xác định bí mật nhà nước, độ mật của bí mật nhà nước, nơi nhận, số lượng bản phát hành, được phép hoặc không được phép sao, chụp văn bản, tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. Thông tin tiếp nhận phải được bảo vệ trong quá trình tiếp nhận và xử lý.

Mẫu dấu chỉ độ mật, mẫu văn bản xác định độ mật của bí mật nhà nước thực hiện theo quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày 10/3/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành biểu mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước.

P.V