Phân công, phân cấp rõ ràng

Viện trưởng VKSND tối cao vừa có Quyết định số 521/QĐ-VKSTC về việc ban hành Quy chế phân cấp quản lý công chức, viên chức và người lao động trong ngành KSND. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/11/2019 và thay thế Quyết định số 02/QĐ-VKSTC-V15 ngày 22/12/2015 của Viện trưởng VKSND tối cao.

Quy chế phân cấp quản lý công chức, viên chức và người lao động trong ngành KSND (Ban hành kèm theo Quyết định số 521/QĐ-VKSTC) gồm 3 chương, 32 điều. Quy chế quy định về những nội dung gồm: Thẩm quyền và trách nhiệm quyết định biên chế công chức, viên chức, số lượng người lao động; tuyển dụng, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật, chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức và người lao động;

Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, biệt phái công chức, viên chức và người lao động; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát công tác tổ chức cán bộ và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với công chức, viên chức và người lao động; bảo vệ chính trị nội bộ; xây dựng, quản lý hồ sơ, dữ liệu về công chức, viên chức và người lao động.

Quy chế được áp dụng đối với các đối tượng sau: Thủ trưởng đơn vị thuộc VKSND tối cao, Viện trưởng VKSND cấp cao, Viện trưởng VKSND cấp tỉnh, Viện trưởng VKSND cấp huyện.

Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan trong quá trình phân cấp quản lý công chức, viên chức và người lao động.

Quy chế này không áp dụng đối với Viện kiểm sát quân sự.

leftcenterrightdel
 Quang cảnh một buổi thi tuyển do VKSND tối cao tổ chức (Ảnh minh họa)

Theo Quy chế, việc phân cấp quản lý công chức, viên chức và người lao động trong ngành KSND phải được thực hiện theo nguyên tắc đó là bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, sự thống nhất quản lý của Nhà nước, nguyên tắc tập trung, thống nhất trong ngành KSND. Đồng thời, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ trách nhiệm cá nhân và phân công, phân cấp rõ ràng; coi trọng quyền chủ động và đề cao trách nhiệm của người được phân cấp quản lý.

Cụ thể về trách nhiệm và thẩm quyền quản lý

Về trách nhiệm và thẩm quyền quản lý công chức, viên chức và người lao động của Viện trưởng VKSND tối cao, Quy chế nêu rõ: Viện trưởng VKSND tối cao ban hành văn bản hướng dẫn về quản lý biên chế công chức, viên chức và người lao động trong ngành KSND.

Lập kế hoạch biên chế công chức, viên chức và người lao động hàng năm của ngành KSND.

Đề nghị cấp có thẩm quyền phê duyệt Đề án xác định vị trí việc làm và cơ cấu các ngạch công chức, viên chức của ngành KSND; phê duyệt Đề án xác định vị trí việc làm và cơ cấu các ngạch công chức, viên chức hằng năm của các đơn vị thuộc VKSND tối cao và các VKSND cấp dưới.

Quyết định phân bổ và điều chỉnh biên chế, số lượng Kiểm sát viên cho các đơn vị thuộc VKSND tối cao, VKSND cấp cao, VKSND cấp tỉnh; phân bổ biên chế cho VKSND cấp tỉnh, cấp huyện của VKSND cấp tỉnh; phân bổ số lượng người lao động cho VKSND các cấp theo chỉ tiêu đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội và các cơ quan có thẩm quyền giao.

Thanh tra, kiểm tra việc quản lý biên chế công chức, viên chức và người lao động trong ngành KSND. Đồng thời, báo cáo cơ quan có thẩm quyền về biên chế, số lượng, cơ cấu công chức, viên chức và người lao động theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, Viện trưởng VKSND tối cao còn quyết định việc thành lập các hội đồng; tuyển dụng, tiếp nhận; đào tạo, bồi dưỡng và cử người đi công tác nước ngoài; đánh giá, phân loại, quy hoạch, điều động, luân chuyển, biệt phái; bổ nhiệm, giao quyền hoặc phụ trách, miễn nhiệm, cách chức; việc kỷ luật, thực hiện chính sách đối với công chức, viên chức và người lao động; công tác bảo vệ chính trị nội bộ; công tác kiểm tra, giám sát và ban hành quyết định trong những trường hợp đặc biệt; xây dựng, quản lý hồ sơ, dữ liệu về công chức, viên chức, người lao động. 

Liên quan đến thẩm quyền và trách nhiệm chung của Thủ trưởng đơn vị trực thuộc VKSND tối cao, Quy chế nêu rõ: Thủ trưởng đơn vị trực thuộc VKSND tối cao đánh giá và phân loại đối với công chức, viên chức và người lao động theo quy định. Có trách nhiệm chủ động tham mưu Viện trưởng VKSND tối cao về nhân sự thuộc thẩm quyền quản lý của mình và trao đổi với Vụ Tổ chức cán bộ để thống nhất trong tham mưu đề xuất với cấp có thẩm quyền.

Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ thực hiện quy trình tuyển dụng, tiếp nhận, điều động, luân chuyển, quy hoạch, bổ nhiệm chức vụ, chức danh, đào tạo, bồi dưỡng, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc quyền quản lý.

Đề nghị VKSND tối cao quyết định cử người hướng dẫn tập sự, bổ nhiệm vào ngạch công chức hoặc hủy bỏ quyết định tuyển dụng đối với công chức, viên chức khi hết thời gian tập sự theo quy định. Thủ trưởng các đơn vị hạch toán độc lập quyết định cử người hướng dẫn tập sự và đề nghị việc bổ nhiệm vào ngạch sau khi hết thời gian tập sự.

Quản lý, bố trí, sử dụng công chức, viên chức và người lao động thuộc quyền quản lý trong nội bộ đơn vị. Trường hợp điều động người giữ chức vụ Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương trong đơn vị thì phải báo cáo Vụ Tổ chức cán bộ và lãnh đạo VKSND tối cao phụ trách đơn vị sau khi quyết định để tổng hợp theo dõi.

Cùng với các quy định trên, Quy chế còn đề cập đến thẩm quyền và trách nhiệm của Tổng biên tập Báo Bảo vệ pháp luật, Tổng Biên tập Tạp chí kiểm sát, Hiệu trưởng Trường Đại học kiểm sát Hà Nội và Hiệu trưởng Trường Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát tại TP Hồ Chí Minh. 

Theo đó, người đứng đầu các đơn vị nêu trên thực hiện quy định tại Điều 24 Quy chế về thẩm quyền và trách nhiệm chung của Thủ trưởng đơn vị trực thuộc VKSND tối cao và các nhiệm vụ, đó là: Ký hợp đồng lao động theo Nghị định số 68 trên cơ sở số lượng, chỉ tiêu được VKSND tối cao giao; ký hợp đồng lao động có thời hạn hoặc chấm dứt hợp đồng lao động trên cơ sở tự chủ kinh phí của đơn vị; thực hiện chế độ thử việc theo quy định của pháp luật.

Xác định nhu cầu số lượng, cơ cấu viên chức và lập kế hoạch tuyển dụng viên chức để Vụ Tổ chức cán bộ thẩm định, trình Viện trưởng VKSND tối cao xem xét, phê duyệt. Trên cơ sở phê duyệt của VKSND tối cao, thực hiện việc tuyển dụng viên chức theo quy định của pháp luật và của VKSND tối cao.

Quyết định việc cử công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý từ ngạch Chuyên viên chính và tương đương trở xuống đi học các khóa đào tạo, bồi dưỡng trong nước.

Bổ nhiệm ngạch Chuyên viên và tương đương trở xuống hoặc chức danh nghề nghiệp, xếp lương, nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn đối với viên chức thuộc quyền quản lý, sau khi Vụ Tổ chức cán bộ thẩm định và được Viện trưởng VKSND tối cao phê duyệt.

Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức chức vụ Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương; Kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán thuộc thẩm quyền quản lý nếu người đó là viên chức sau khi được sự đồng ý của Viện trưởng VKSND tối cao.

Thành lập Hội đồng kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật từ khiển trách đến buộc thôi việc đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý sau khi được sự đồng ý của Viện trưởng VKSND tối cao; giải quyết khiếu nại lần đầu đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc quyền quản lý (trừ đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 10 Quy chế này).

Về xử lý trường hợp vi phạm, Quy chế nêu rõ: Viện trưởng VKSND tối cao thu hồi, hủy bỏ quyết định của cấp dưới nếu quyết định đó không đúng thẩm quyền và chế độ quy định. Người được phân cấp quyết định các nội dung quản lý công chức, viên chức và người lao động vi phạm quy định của Đảng, Nhà nước và VKSND tối cao về công tác cán bộ thì phải chịu trách nhiệm và bị xử lý theo quy định.

 

P.V