Về vấn đề này, Luật sư Trần Đức Thắng – Giám đốc Công ty Luật TNHH Hùng Thắng, Đoàn Luật sư Tp. Hà Nội có ý kiến như sau:   

leftcenterrightdel
 Luật sư Trần Đức Thắng.
I. Trường hợp được tạm giữ người theo thủ tục hành chính

Theo Điều 16 Nghị định 142/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 thì áp dụng biện pháp tạm giữ người trong các trường hợp sau:

“Điều 16. Tạm giữ người theo thủ tục hành chính

Việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau:

1. Cần ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi gây rối trật tự công cộng, gây thương tích cho người khác.

2. Cần ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.

3. Để thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

4. Người có hành vi bạo lực gia đình vi phạm quyết định cấm tiếp xúc theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.

5. Để xác định tình trạng nghiện ma túy đối với người sử dụng trái phép chất ma túy.”

Như vậy, việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng đối với người có hành vi vi phạm thuộc một trong 5 trường hợp nêu trên.

II. Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính

Tại khoản 3 Điều 122 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi điểm b khoản 61 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính như sau:

“Điều 122. Tạm giữ người theo thủ tục hành chính

[…]

3. Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính không quá 12 giờ; trong trường hợp cần thiết, thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng không quá 24 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm; trường hợp tạm giữ người vi phạm hành chính ở khu vực biên giới hoặc vùng rừng núi xa xôi, hẻo lánh, hải đảo thì thời hạn tạm giữ được tính từ thời điểm người vi phạm được áp giải đến nơi tạm giữ.

Đối với trường hợp tạm giữ để xác định tình trạng nghiện ma túy theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều này thì thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng không quá 5 ngày, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm.

Đối với người bị tạm giữ trên tàu bay, tàu biển thì phải chuyển ngay cho cơ quan có thẩm quyền khi tàu bay đến sân bay, tàu biển cập cảng.

Đồng thời, khoản 2 và 3 Điều 18 Nghị định 142/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 quy định về Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính như sau:

Điều 18. Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính

[…]

2. Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải được ghi cụ thể trong quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính của người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính.

3. Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính đối với trường hợp bị tạm giữ ở khu vực biên giới hoặc vùng rừng núi xa xôi, hẻo lánh, hải đảo thì thời hạn tạm giữ được tính từ thời điểm người vi phạm được áp giải đến nơi tạm giữ người theo thủ tục hành chính”.

Như vậy, thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính sẽ không quá 12 giờ, trong trường hợp cần thiết thì thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng không quá 24 giờ theo quy định.

 

 

Hương My (T/h)