Về vấn đề này Luật sư Lê Anh Ngọc (Đoàn Luật sư TP Hà Nội) có ý kiến như sau:
Theo Điều 31 Luật Căn cước 2023 quy định:
Căn cước điện tử
1. Mỗi công dân Việt Nam được cấp 01 căn cước điện tử.
2. Căn cước điện tử có danh tính điện tử và các thông tin sau đây:
a) Thông tin quy định từ khoản 6 đến khoản 18 và khoản 25 Điều 9, khoản 2 và khoản 4 Điều 15 của Luật này;
b) Thông tin quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật này được tích hợp theo đề nghị của công dân và phải được xác thực thông qua cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
3. Căn cước điện tử sử dụng để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác theo nhu cầu của công dân.
4. Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an có thẩm quyền cấp căn cước điện tử.
5. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục cấp căn cước điện tử.
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì căn cước điện tử có danh tính điện tử và các thông tin sau:
- Thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư:
+ Nơi sinh.
+ Nơi đăng ký khai sinh.
+ Quê quán.
+ Dân tộc.
+ Tôn giáo.
+ Quốc tịch.
+ Nhóm máu.
+ Số chứng minh nhân dân 9 số.
+ Ngày, tháng, năm cấp, nơi cấp, thời hạn sử dụng của thẻ căn cước, thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân 12 số đã được cấp.
+ Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân, số chứng minh nhân dân 9 số, quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng, con, người đại diện hợp pháp, người được đại diện.
+ Nơi thường trú.
+ Nơi tạm trú.
+ Nơi ở hiện tại.
+ Số thuê bao di động, địa chỉ thư điện tử.
- Thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước:
+ Thông tin nhân dạng.
+ Nghề nghiệp, trừ lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Cơ yếu.
- Thông tin được tích hợp vào thẻ căn cước gồm thông tin thẻ bảo hiểm y tế, sổ bảo hiểm xã hội, giấy phép lái xe, giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn hoặc giấy tờ khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định, trừ thông tin trên giấy tờ do Bộ Quốc phòng cấp được tích hợp theo đề nghị của công dân và phải được xác thực thông qua cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
Các trường hợp khóa căn cước điện tử
Căn cứ theo khoản 1 Điều 34 Luật Căn cước 2023 quy định căn cước điện tử bị khóa trong các trường hợp sau đây:
(1) Khi người được cấp căn cước điện tử yêu cầu khóa;
(2) Khi người được cấp căn cước điện tử vi phạm thỏa thuận sử dụng ứng dụng định danh quốc gia;
(3) Khi người được cấp căn cước điện tử bị thu hồi, bị giữ thẻ căn cước;
(4) Khi người được cấp căn cước điện tử chết;
(5) Khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hoặc cơ quan khác có thẩm quyền.
Các trường hợp mở khóa căn cước điện tử
Theo khoản 2 Điều 34 Luật Căn cước 2023 quy định căn cước điện tử được mở khóa trong các trường hợp:
- Khi người được cấp căn cước điện tử quy định tại (1) mục 1 yêu cầu mở khóa;
- Khi người được cấp căn cước điện tử quy định tại (2) mục 1 đã khắc phục những vi phạm thỏa thuận sử dụng ứng dụng định danh quốc gia;
- Khi người được cấp căn cước điện tử quy định tại (3) mục 1 được trả lại thẻ căn cước;
- Khi cơ quan tiến hành tố tụng hoặc cơ quan khác có thẩm quyền quy định tại (5) mục 1 yêu cầu mở khóa.
Ngoài ra theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 34 Luật Căn cước 2023 quy định về việc khóa và mở căn cước điện tử như sau:
- Khi khóa căn cước điện tử đối với các trường hợp người được cấp căn cước điện tử có yêu cầu khóa, người được cấp căn cước điện tử vi phạm thỏa thuận sử dụng ứng dụng định danh quốc gia, người được cấp căn cước điện tử bị thu hồi hoặc bị giữ thẻ căn cước hay khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hoặc cơ quan khác có thẩm quyền thì cơ quan quản lý căn cước phải thông báo ngay cho người bị khóa căn cước điện tử.
- Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an có thẩm quyền khóa, mở khóa căn cước điện tử.