Về vấn đề này, Luật sư Trần Đức Thắng – Giám đốc Công ty Luật TNHH Hùng Thắng, Đoàn Luật sư TP Hà Nội có ý kiến như sau:

leftcenterrightdel
Luật sư Trần Đức Thắng – Giám đốc Công ty Luật TNHH Hùng Thắng. 

Tố giác, tin báo về tội phạm là quyền và nghĩa vụ của công dân đã được ghi nhận trong Bộ luật Hình sự 2015. Tuy nhiên, hiện nay có người lợi dụng việc tố giác, tin báo về tội phạm để thông báo những tin giả về tội phạm gây hoang mang trong dư luận hoặc nhằm che giấu những hành vi phạm tội khác của mình. Với những hành vi như trên, tùy vào mức độ vi phạm, tính chất nguy hiểm của hành vi mà người thực hiện hành vi sẽ bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị xử lý hình sự. Cụ thể như sau:

1. Xử lý vi phạm hành chính:

Việc trình báo đến cơ quan chức năng về tội phạm hoặc các hành vi vi phạm pháp luật được xem là một hình thức tố giác tội phạm. Tuy nhiên trong trường hợp tin tố giác là giả, không đúng sự thật thì người cố ý thực hiện hành vi trên tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình:

Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

………

b) Báo thông tin giả đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

…..”

Việc báo tin giả về tội phạm nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác với số tiền chiếm đoạt dưới 4.000.000 đồng (bốn triệu đồng) thì tùy vào tính chất của các hành vi đã thực hiện mà có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP. Cụ thể:

Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

………

c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác;

……”

Ngoài ra, người thực hiện hành vi vi phạm còn có thể bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP. Người nước ngoài có hành vi vi phạm thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Xử lý hình sự:

Người thực hiện việc báo tin giả về tội phạm nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác (nếu có đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm) có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” theo quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 nếu chiếm đoạt tài sản trị giá từ 4.000.000 đồng (bốn triệu đồng) hoặc dưới 4.000.000 đồng (bốn triệu đồng) nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 175 BLHS. Cụ thể:

 “Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

 

 

Hương My