Vấn đề này Luật sư Bùi Quang Thu (Đoàn Luật sư TP Hà Nội) có ý kiến như sau:

leftcenterrightdel
 Luật sư Bùi Quang Thu.

 

Dấu hiệu pháp lý của tội Làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả:

* Mặt khách quan của tội phạm

Mặt khách quan của tội này có một trong các dấu hiệu sau:

  • Đối với tội làm tiền giả được thể hiện qua các hành vi in, vẽ, photo hoặc bằng các hình thức khác để tạo ra các sản phẩm giống như tiền thật, ngân phiếu thật, công trái thật nhằm làm cho người khác tưởng sản phẩm thật.
  • Đối với tội tàng trữ tiền giả được thể hiện qua hành vi cất giữ các sản phẩm này (một cách trái pháp luật) dưới bất kỳ hình như nào.
  • Đối với tội vận chuyển tiền giả được thể hiện qua hành vi đưa tiền giả này từ nơi này đến nơi khác bằng mọi phương thức (đường sông, đường bộ, đường không...) với mọi phương tiện (như tàu, xe, máy bay...).
  • Đối với tội lưu hành tiền giả được thể hiện hành vi đưa tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả vào sử dụng để thanh toán, trao đổi... (như dùng tiền để mua hàng hóa....).

Việc phạm tội là nhằm thu lợi bất chính.

* Khách thể của tội phạm

Khách thể của tội phạm này là trật tự quản lý kinh tế mà cụ thể là các quy định của Nhà nước trong lĩnh vực quản lý tiền tệ và các loại giấy tờ có giá trị như tiền. Đối tượng của tội phạm này là tiền.

Tiền là vật ngang giá chung để trao đổi hàng hóa và dịch vụ. Tiền được mọi người chấp nhận sử dụng, do Nhà nước phát hành và bảo đảm giá trị bởi các tài sản khác như vàng, kim loại quý, trái phiếu, ngoại tệ.

* Mặt chủ quan của tội phạm 

Tội phạm được thực hiện do cố ý, có thể là lỗi cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp. Người phạm tội biết hành vi làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả của mình là nguy hiểm cho xã hội nhưng vẫn cố tình thực hiện tội phạm.

* Chủ thể của tội phạm

Chủ thể của tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự.

 Hình phạt đối với tội Làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả

Xử phạt hành chính

Đây là một hành vi vi phạm hình sự nên người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự ngoài ra thì còn có thể phải chịu mức xử phạt hành chính từ 10.000.000 đồng cho đến 100.000.000 đồng hoặc bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản theo Điều 207 Bộ luật Hình sự.

Xử lý hình sự

Căn cứ theo quy định tại Điều 207 Bộ luật Hình sự tội Làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả tùy theo từng trường hợp có thể bị xử lý như sau:

- Trường hợp 1: Người chuẩn bị phạm tội Làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả

Chuẩn bị phạm tội nghĩa là người phạm tội có thể đang trong giai đoạn chuẩn bị như tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện cần thiết để thực hiện tội phạm.

Cụ thể trong trường hợp này, người chuẩn bị phạm tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả đang tạo ra những điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện tội phạm như mua sắm trang thiết bị để làm ra tiền giả, chứ chưa có tiền giả trong thực tế.

Theo quy định của Bộ luật Hình sự, người chuẩn bị phạm tội Làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 1 năm đến 3 năm.

- Trường hợp 2:

Người có hành vi làm tiền giả, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả thì sẽ bị phạt tù từ 3 năm đến 7 năm. Theo quy định này, người làm ra tiền giả, tàng trữ tiền giả, vận chuyển, lưu hành tiền giả chỉ cần đã có hành vi thực hiện các công việc trên, chưa xác định mức độ thiệt hại hay giá trị tiền giả là bao nhiêu đã bị xử lý vi phạm về hành vi này.

Ngoài ra, pháp luật không quy định độ tuổi bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả mà "người nào", tức là bất cứ ai có năng lực hàng vi và đến một độ tuổi nhất định thực hiện việc làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả đều có thể là chủ thể của tội phạm này.

- Trường hợp 3: Trị giá tiền giả tương ứng từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng

Người phạm tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng thì bị phạt tù từ 5 năm đến 12 năm.

Khác với quy định trên, trong trường hợp này pháp luật quy định rõ giá trị tiền giá tương ứng trong phạm vi từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng thì sẽ bị phạt tù với mức cao hơn trường hợp thứ nhất với khung hình phạt từ 5 năm đến 12 năm.

- Trường hợp 4: Trị giá tiền giá tương ứng từ 50.000.000 đồng trở lên

Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 50.000.000 đồng trở lên thì người làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả sẽ bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

Đây là khung hình phạt hình nặng nhất đối với tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, cho thấy mức độ phạm tội khi tiền giả có trị giá tương ứng từ 50.000.000 đồng trở lên có thể gây ra những hậu quả rất nghiêm trọng hoặc biệt nghiêm trọng cho xã hội.

Mức phạt tù thấp nhất là 10 năm được áp dụng cho người phạm có tội nhiều tình tiết giảm nhẹ như phạm tội lần đầu; tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả; tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án...

Ngược lại, hình phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân áp dụng cho người phạm tội có nhiều tình tiết tăng nặng khi phạm tội có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, phạm tội lần thứ 2 trở lên....

 

 

Hương My(T/h)