Vấn đề này, Luật sư Hoàng Trọng Giáp (Đoàn Luật sư Hà Nội) có ý kiến như sau:
    |
 |
| Luật sư Hoàng Trọng Giáp. |
Bên cạnh những trường hợp được đại diện (theo pháp luật và theo ủy quyền) thì Bộ luật Tố tụng dân sự và Bộ luật Tố tụng hình sự quy định những trường hợp không được đại diện theo ủy quyền như sau:
1. Quy định về tố tụng dân sự:
- Đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng. (Khoản 4, Điều 85, BLTTDS 2015 và Khoản 2, Điều 51, LHNGĐ 2014). Trừ trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ thì cha, mẹ, người thân thích khác là người đại diện.
- Không được ủy quyền trong trường hợp người đại diện theo ủy quyền cũng là đương sự trong cùng một vụ việc với người được đại diện mà quyền và lợi ích hợp pháp của họ đối lập với quyền và lợi ích hợp pháp của người được đại diện (Khoản 2, Điều 87, BLTTDS 2015).
- Không được ủy quyền trong trường hợp người đại diện theo ủy quyền đang là người đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự cho một đương sự khác mà quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự đó đối lập với quyền và lợi ích hợp pháp của người được đại diện trong cùng một vụ việc (Khoản 2, Điều 87, BLTTDS 2015).
- Người đại diện hợp pháp của đương sự không được ủy quyền cho người khác thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự trong các trường hợp sau:
- Đương sự là người chưa đủ sáu tuổi hoặc người mất năng lực hành vi dân sự thì không có năng lực hành vi tố tụng dân sự.
- Đương sự là người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi.
- Đương sự là người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi đã tham gia lao động theo hợp đồng lao động hoặc giao dịch dân sự bằng tài sản riêng của mình.
-Trong việc yêu cầu Tòa án xác định cha, mẹ, con là việc mang tính nhân thân, cha, mẹ yêu cầu xác định con phải tự mình thực hiện, con yêu cầu xác định cha, mẹ cũng phải tự mình thực hiện theo quy định tại Điều 88, 89, Luật HNGĐ 2014.
2.Quy định về tố tụng hình sự:
-Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình. Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra không được ủy quyền cho Điều tra viên thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình (Khoản 4, Điều 36, BLTTHS 2015).
- Khi vắng mặt, cấp trưởng ủy quyền cho một cấp phó được thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cấp trưởng. Cấp phó chịu trách nhiệm trước cấp trưởng về nhiệm vụ được ủy quyền. Cấp trưởng, cấp phó không được ủy quyền cho cán bộ điều tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình (Khoản 1, Điều 39, BLTTHS 2015).
-Trong phạm vi trách nhiệm của mình, cấp trưởng, cấp phó, cán bộ điều tra của các cơ quan của Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển, Kiểm ngư được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình. Cấp trưởng, cấp phó không được ủy quyền cho cán bộ điều tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình (Khoản 5, Điều 39, BLTTHS 2015).
-Trong phạm vi trách nhiệm của mình, cấp trưởng, cấp phó, cán bộ điều tra của các cơ quan của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình. Cấp trưởng, cấp phó không được ủy quyền cho cán bộ điều tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình (Khoản 5, Điều 39, BLTTHS 2015).
- Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình. Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát không được ủy quyền cho Kiểm sát viên thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình (Khoản 4, Điều 41, BLTTHS 2015).
- Chánh án, Phó Chánh án Tòa án phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình. Chánh án, Phó Chánh án Tòa án không được ủy quyền cho Thẩm phán thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình (Khoản 4, Điều 44, BLTTHS 2015).
- Người bị tố giác, người bị tạm giữ không được ủy quyền cho người khác giải quyết tố giác tại cơ quan có thẩm quyền mà phải tự mình có mặt khi được yêu cầu (Điều 57, 58, 59 BLTTHS 2015).
- Bị can, bị cáo không được ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng thay mình (điểm a, Khoản 3, Điều 61 BLTTHS 2015).
- Bị hại không được ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng (Điều 62 BLTTHS năm 2015).
- Người làm chứng không được ủy quyền cho người khác thực hiện làm chứng thay mình khi được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng (Khoản 1, Điều 66, BLTTHS 2015).