Cụ thể, về số lượng, chủng loại: VKSND tối cao là 32 xe, chủng loại xe 2 cầu, 7 chỗ. VKSND cấp cao tại Hà Nội, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh là 18 xe (6 xe/đơn vị), chủng loại xe 2 cầu, 7 chỗ.
VKSND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (trừ TP Hà Nội và TP Hồ Chí Minh) là 157 xe, chủng loại xe 2 cầu, 7 chỗ.
VKSND TP Hà Nội và TP Hồ Chí Minh là 12 xe (6 xe/đơn vị), chủng loại xe 2 cầu, 7 chỗ.
VKSND cấp huyện là 710 xe (1 xe/đơn vị), chủng loại 2 cầu đối với đơn vị thuộc vùng miền núi, đơn vị còn lại trang bị xe 1 cầu.
Cơ quan điều tra VKSND tối cao là 37 xe, chủng loại 31 xe 2 cầu, 7 chỗ và 6 xe chở phạm (xe bán tải, có thùng, khung sắt bảo vệ cửa kính).
Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội là 3 xe, chủng loại 30 chỗ, 45 chỗ. Trường Đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát tại TP Hồ Chí Minh là 1 xe, chủng loại 30 hoặc 45 chỗ.
Về mức giá tối đa, theo Quy định, thực hiện theo Quy định tại Điều 16 Nghị định số 04/2019/NĐ-CP: Xe 1 cầu là 720 triệu đồng/1 xe; xe 2 cầu, 7 chỗ, xe 12 đến 16 chỗ ngồi là 1.100 triệu đồng/1 xe.
Xe 30 chỗ, xe 45 chỗ, xe chở can phạm: VKSND tối cao căn cứ giá thị trường và nhu cầu thực tế để xem xét quyết định mức giá mua xe tối đa để trang bị cho phù hợp, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.
Mức giá mua xe tối đa trên đã bao gồm các loại thuế, phí theo quy định của pháp luật, chưa bao gồm chi phí lắp đặt thiết bị chuyên dùng cho xe chuyên dùng của ngành KSND.
Theo VKSND tối cao, Quyết định số 46/QĐ-VKSTC thay thế Quyết định số 206/QĐ-VKSTC ngày 12/12/2017 của Viện trưởng VKSND tối cao ban hành Quy định tạm thời tiêu chuẩn, định mức xe ô tô chuyên dùng của ngành Kiểm sát nhân dân.