Quy chế này quy định về hoạt động kiểm sát việc TAND xem xét, quyết định đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

Hoạt động kiểm sát việc xem xét, quyết định việc hoãn, miễn chấp hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành thời gian còn lại của Tòa án và hoạt động kiểm sát việc giải quyết khiếu nại đối với hành vi của người có thẩm quyền của Tòa án trong việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định của VKSND tối cao. 

Quy chế này áp dụng đối với VKSND tối cao, VKSND cấp tỉnh, VKSND cấp huyện.

Theo Quy chế, đối tượng kiểm sát việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của Tòa án, Thẩm phán, Thư ký Tòa án; người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi bị đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; cha mẹ hoặc người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người bị đề nghị; cơ quan đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong quá trình Tòa án thụ lý, giải quyết vụ việc.

leftcenterrightdel
 Viện kiểm sát tham gia phiên họp xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. (Ảnh minh hoạ)

Phạm vi kiểm sát việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc bắt đầu từ khi Viện kiểm sát nhận được thông báo thụ lý hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đến khi có quyết định giải quyết của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà không có khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị theo quy định của Pháp lệnh số 01/2022/UBTVQH15 ngày 24/3/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về trình tự, thủ tục TANF xem xét, quyết định việc đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. 

Cũng theo Quy chế, khi kiểm sát việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, Viện kiểm sát có các nhiệm vụ và quyền hạn, đó là: Kiểm sát việc thụ lý hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; kiểm sát việc yêu cầu bổ sung tài liệu, chứng cứ; kiểm sát việc mở phiên họp, hoãn phiên họp xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị quyết định của Tòa án trong việc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; nghiên cứu hồ sơ vụ việc.

Tham gia phiên họp xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị quyết định của Tòa án trong việc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; kiểm sát việc tuân theo pháp luật tại phiên họp; tham gia tranh luận trong trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị; phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát tại phiên họp.

Kiểm sát quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; quyết định đưa hoặc không đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; kiểm sát việc thụ lý, giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị quyết định của Tòa án trong việc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị theo quy định pháp luật; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Liên quan đến việc phân công, thay đổi Kiểm sát viên tham gia phiên họp, Quy chế nêu rõ: Viện trưởng Viện kiểm sát quyết định phân công, thay đổi Kiểm sát viên tham gia các phiên họp quy định tại khoản 2 Điều 18 hoặc khoản 4 Điều 39 Pháp lệnh số 01/2022, có thể phân công Kiểm sát viên dự khuyết tham gia phiên họp. Quyết định phân công, thay đổi Kiểm sát viên tham gia phiên họp được gửi cho Tòa án cùng cấp ngay sau khi ban hành.

Trường hợp Viện trưởng Viện kiểm sát tham gia phiên họp thì Viện trưởng trực tiếp hoặc ủy quyền cho một Phó Viện trưởng ký quyết định phân công Kiểm sát viên tham gia phiên họp.

Đối với trường hợp vì lý do bất khả kháng, Kiểm sát viên không thể tham gia phiên họp thì báo cáo Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng được Viện trưởng ủy quyền quyết định thay đổi Kiểm sát viên. Trường hợp không có Kiểm sát viên dự khuyết thì đề nghị Tòa án hoãn phiên họp theo quy định tại khoản 1 Điều 20, khoản 5 Điều 39 Pháp lệnh số 01/2022.

Quy chế gồm 5 chương, 36 điều, có hiệu lực kể từ ngày 18/7/2023.

Xem toàn văn nội dung Quy chế tại đây: quy-che.pdf

P.V