Cụ thể, đối với giảm thuế GTGT, trên cơ sở kế thừa các nội dung đã được quy định tại Nghị định số 92/2021/NĐ-CP ngày 27/10/2021 của Chính phủ; Nghị định số 15/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Về xác định hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%, không thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT.

leftcenterrightdel
Bộ Tài chính cho hay, chính sách miễn giảm thuế dự kiến sẽ giảm thu NSNN của năm 2022 khoảng 51,4 nghìn tỉ đồng. Ảnh minh họa 

Tại Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội đã quy định nhóm hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng áp dụng giảm thuế GTGT nhưng chưa xác định rõ, cụ thể. Để thuận tiện cho tổ chức, cá nhân và cơ quan quản lý thuế áp dụng, đồng thời đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ với hệ thống pháp luật chuyên ngành hiện hành, việc xác định hàng hóa, dịch vụ không được áp dụng giảm thuế GTGT được thực hiện theo các Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định.

Danh mục này được xác định theo hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 1/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ (gồm 7 cấp), như nội dung đã được quy định tại Nghị định số 92/2021/NĐ-CP ngày 27/10/2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành một số giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch COVID-19. Đối với hàng hóa tại khâu nhập khẩu căn cứ theo Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam, được phân loại theo mã HS (hiện đang quy định tại Thông tư số 65/2017/TT-BTC ngày 27/6/2017 của Bộ Tài chính).

Ngoài ra, tại Nghị quyết số 43/2022/QH15 đã quy định hàng hóa không được giảm thuế GTGT gồm có “sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than)”. Do vậy, để đảm bảo thực hiện đúng quy định tại Nghị quyết số 43/2022/QH15, cần thiết phải quy định rõ: Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế GTGT. Mặt hàng than tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế GTGT.

Danh mục hàng hóa, dịch vụ này được căn cứ vào hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB tại Luật Thuế TTĐB hiện hành.

Ngoài ra, danh mục hàng hóa, dịch vụ công nghệ thông tin không được giảm thuế GTGT.

Về đối tượng áp dụng, Nghị định số 15/2022/NĐ-CP quy định áp dụng giảm thuế GTGT đối với tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng 10% (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) không phân biệt phương pháp tính thuế của cơ sở kinh doanh là phương pháp khấu trừ hay phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu.

Nghị định cũng quy định cụ thể về hướng dẫn thực hiện chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với khoản chi ủng hộ, tài trợ của doanh nghiệp, tổ chức cho các hoạt động phòng, chống dịch COVID-19 tại Việt Nam. Nội dung thể hiện cụ thể tại Điều 2 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP.

Ngoài ra, theo Bộ Tài chính, để tạo điều kiện cho doanh nghiệp, người dân hiểu và sớm được thụ hưởng lợi ích từ chính sách giảm thuế, thuận lợi trong việc xuất hóa đơn cũng như kê khai, nộp thuế và triển khai thực hiện thống nhất trên toàn quốc, tại khoản 1 và 2 Điều 3 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP quy định về hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/2/2022.

Theo đánh giá của Bộ này, dự kiến sẽ có tác động giảm thu NSNN của năm 2022 khoảng 51,4 nghìn tỉ đồng. Trong đó, chính sách giảm thuế GTGT là khoảng 49,4 nghìn tỉ đồng; thực hiện chi phí được trừ đối với khoản chi ủng hộ, tài trợ của doanh nghiệp, tổ chức cho các hoạt động phòng, chống dịch COVID-19 là khoảng 2 nghìn tỉ đồng.

Số tiền thuế được hỗ trợ này sẽ góp phần giúp doanh nghiệp, tổ chức và người dân vượt qua khó khăn do tác động của dịch COVID-19 để phục hồi và phát triển sản xuất kinh doanh, đồng thời có tác dụng kích thích tiêu dùng, đầu tư qua đó đóng góp vào kết quả khôi phục lại nền kinh tế của đất nước sau dịch bệnh và góp  phần thực hiện an sinh xã hội.

Để khắc phục và bù đắp các tác động đến thu NSNN trong ngắn hạn cũng như đảm bảo sự chủ động trong điều hành dự toán NSNN, Bộ Tài chính sẽ phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan và địa phương chú trọng chỉ đạo thực hiện và triển khai hiệu quả các Luật thuế; tiếp tục cải cách hiện đại hóa hệ thống thuế, đơn giản hóa thủ tục hành chính thuế; đồng thời, quyết liệt công tác quản lý thu NSNN, tập trung triển khai kịp thời, có hiệu quả các nhóm giải pháp quản lý thu, chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế.
Nguyễn Anh