leftcenterrightdel
 Quang cảnh phiên làm việc của Quốc hội sáng 11/12. Ảnh: VPQH.

Sáng 11/12, với đa số đại biểu tán thành (438/444), Quốc hội đã chính thức thông qua Luật Tòa án chuyên biệt tại Trung tâm tài chính quốc tế.

Luật Tòa án chuyên biệt tại Trung tâm tài chính quốc tế gồm 5 Chương, 43 Điều, có hiệu lực từ ngày 1/1/2026.

Luật Tòa án chuyên biệt tại Trung tâm tài chính quốc tế là một cấu thành và là một điều kiện quan trọng để Trung tâm tài chính quốc tế hoạt động hiệu quả, đảm bảo niềm tin của nhà đầu tư.

leftcenterrightdel
 Kết quả biểu quyết. Ảnh: VPQH.

Luật quy định về nhiệm vụ, quyền hạn; tổ chức bộ máy; thẩm quyền, trình tự, thủ tục tố tụng; thi hành bản án, quyết định; Thẩm phán, Thư ký Tòa án, người đại diện của các bên; bảo đảm hoạt động của Tòa án chuyên biệt tại Trung tâm tài chính quốc tế.

Luật tuân theo 9 nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Tòa án chuyên biệt, gồm: Độc lập theo thẩm quyền xét xử; Thẩm phán xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; Bảo đảm quyền bình đẳng trước pháp luật và Tòa án; Giải quyết vụ việc công bằng, minh bạch, vô tư, khách quan, nhanh chóng, hiệu quả; Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm; Thực hiện tranh tụng trong xét xử; Thủ tục tố tụng linh hoạt, đặc thù theo chuẩn mực và thông lệ quốc tế; Tòa án xét xử công khai, trừ trường hợp xét xử kín theo quy định của pháp luật; Bảo đảm quyền tự định đoạt của các bên.

Trước khi tiến hành biểu quyết, Quốc hội nghe Chánh án Tòa án nhân dân tối cao Nguyễn Văn Quảng trình bày Báo cáo tóm tắt tiếp thu, chỉnh lý và giải trình dự thảo Luật Tòa án chuyên biệt tại Trung tâm tài chính quốc tế.

leftcenterrightdel
 Chánh án Tòa án nhân dân tối cao Nguyễn Văn Quảng trình bày Báo cáo. Ảnh: VPQH 

Theo đó, dự án Luật Tòa án chuyên biệt tại Trung tâm tài chính quốc tế là một dự án luật mới, khó và lần đầu tiên được Quốc hội xem xét, thông qua trên cơ sở các quan điểm, chủ trương của Đảng, Nghị quyết số 222/2025/QH15 của Quốc hội về thành lập Trung tâm tài chính quốc tế tại Việt Nam.

Đến thời điểm trước khi tiến hành biểu quyết, các Đại biểu Quốc hội đã cơ bản thống nhất với sự cần thiết phải ban hành Luật và các nội dung của dự thảo Luật. Đồng thời, có nhiều ý kiến góp ý rất tâm huyết, trách nhiệm với tư duy đột phá trong xây dựng pháp luật để tạo nền tảng pháp lý cho kiến tạo, phát triển đất nước trong giai đoạn mới, với nhiều nội dung đặc thù, vượt trội so với pháp luật hiện hành, áp dụng các nguyên tắc, quy định của hệ thống pháp luật thông luật, phù hợp với thực tiễn Việt Nam và chuẩn mực, thông lệ, tập quán pháp luật đầu tư, kinh doanh quốc tế.

Về các nội dung đã tiếp thu, chỉnh lý trong dự thảo Luật gồm các nhóm vấn đề: về giải thích từ ngữ (Điều 4); về Chánh án, Chánh tòa, Phó Chánh tòa trong Tòa án chuyên biệt (Điều 9); về quyền hạn của Tòa án chuyên biệt (Điều 8); về nguồn bổ nhiệm, điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm, thẩm quyền bổ nhiệm, chế độ làm việc của Thẩm phán (Điều 9); về nguồn bổ nhiệm Thư ký Tòa án (Điều 12); về thẩm quyền của Tòa án chuyên biệt (Điều 13); về thành phần xét xử sơ thẩm, phúc thẩm (Điều 15); về ban hành quyết định giải quyết vụ việc (Điều 23); về thời hiệu yêu cầu thi hành án (khoản 1 Điều 38); và nhiều nội dung khác.

leftcenterrightdel
 Các đại biểu tham dự Phiên họp. Ảnh: VPQH

Đặc biệt, tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội về đảm bảo nguồn lực cho hoạt động của Tòa án chuyên biệt, Cơ quan chủ trì soạn thảo đề nghị Quốc hội cho phép huy động nguồn lực khác, ngoài ngân sách để bảo đảm cho tổ chức và hoạt động cho Tòa án chuyên biệt bên cạnh nguồn lực của ngân sách trung ương, ngân sách địa phương (Điều 42).

Về các nội dung trên, Cơ quan chủ trì xin tiếp thu nhưng sẽ thể hiện trong Bộ Quy tắc tố tụng và các hướng dẫn của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao gồm: về áp dụng pháp luật tố tụng (khoản 1 Điều 6) về áp dụng pháp luật nội dung (khoản 2 Điều 6); về tiếng nói, chữ viết (Điều 14); về cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng (Điều 17); về thời hiệu khởi kiện (Điều 18); về người đại diện (Điều 19); về chi phí hợp lý cho luật sư (Điều 21); về giao nộp, công bố, xuất trình tài liệu, chứng cứ (Điều 25); về chứng cứ chuyên gia (Điều 26); về biện pháp khẩn cấp tạm thời (Điều 28); về phiên tòa sơ thẩm (Điều 32); về thủ tục phúc thẩm (Điều 35)…

LUẬT

TÒA ÁN CHUYÊN BIỆT TẠI TRUNG TÂM TÀI CHÍNH QUỐC TẾ

(DỰ THẢO LUẬT ĐÃ ĐƯỢC QUỐC HỘI THÔNG QUA SÁNG 11/12/2025)

Chương IV

BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN CHUYÊN BIỆT

Điều 40. Thù lao, tiền lương, phụ cấp và chế độ đãi ngộ khác

1. Nhà nước có chính sách ưu đãi đặc thù về thù lao, tiền lương, phụ cấp và chế độ đãi ngộ khác đối với Thẩm phán, Thư ký Tòa án, công chức khác, người lao động tại Tòa án chuyên biệt.

2. Thù lao, tiền lương, phụ cấp và chế độ đãi ngộ khác cho các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này không thấp hơn chế độ tương ứng áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người hưởng lương, phụ cấp, người lao động làm việc trong Cơ quan điều hành, Cơ quan giám sát Trung tâm tài chính quốc tế và được thực hiện theo quy định của Tòa án nhân dân tối cao sau khi thống nhất với Chính phủ.

3. Thẩm phán quy định tại khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 10 được hưởng thù lao và chế độ đãi ngộ khác theo vụ việc được phân công xét xử, giải quyết. Thư ký Tòa án quy định tại khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 12 được hưởng thù lao và chế độ đãi ngộ khác theo hợp đồng.

4. Thẩm phán quy định tại điểm b khoản 3 Điều 10, Thư ký Tòa án quy định tại điểm b khoản 3 Điều 12 được hưởng tiền lương, phụ cấp và chế độ đãi ngộ khác theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 42. Kinh phí hoạt động, cơ sở vật chất

1. Nhà nước đầu tư cơ sở vật chất, bảo đảm kinh phí, điều kiện hoạt động cho Tòa án chuyên biệt.

2. Ngân sách địa phương, Trung tâm tài chính quốc tế hỗ trợ để đầu tư trụ sở, cơ sở vật chất, chế độ đãi ngộ và bảo đảm các điều kiện hoạt động khác cho Tòa án chuyên biệt.

3. Các khoản thu từ án phí, lệ phí tại Tòa án chuyên biệt được tổng hợp vào ngân sách nhà nước và sử dụng để thực hiện nhiệm vụ chi trả thù lao, tiền lương, phụ cấp và chế độ đãi ngộ khác đối với Thẩm phán, Thư ký Tòa án, công chức khác, người lao động tại Tòa án chuyên biệt.


Minh Khôi