Mục đích tổ chức Hội thao nhằm tiếp tục thực hiện các Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, “Khỏe để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.

Cổ vũ, động viên phong trào tập luyện thể thao, nâng cao sức khỏe, đời sống văn hóa của cán bộ công chức, viên chức và người lao động trong ngành Kiểm sát; tạo sân chơi để các đơn vị giao lưu, trao đổi kinh nghiệm nghiệp vụ, phát huy tinh thần đoàn kết, cổ vũ, động viên cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong toàn Ngành hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao.

Thông qua Hội thao tuyên truyền về ngành Kiểm sát nhân dân và tuyên truyền kỷ niệm 70 năm Giải phóng Thủ đô. Đồng thời, xây dựng các nhân tố làm nòng cốt phong trào thể dục thể thao của Viện kiểm sát các cấp.

Yêu cầu đặt ra là việc tổ chức Hội thao an toàn, tiết kiệm, thiết thực, hiệu quả. Các đoàn, vận động viên tham dự Hội thao đúng đối tượng theo quy định của Điều lệ này, thi đấu hết mình với tinh thần “Đoàn kết - Trung thực - Cao thượng”.

Về đối tượng tham gia gồm: Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc trong ngành Kiểm sát nhân dân. Trong đó, người lao động phải được ký hợp đồng lao động có kỳ hạn từ 1 năm trở lên, có tên trong bảng lương của đơn vị và tham gia đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu 6 tháng tính đến thời điểm đăng ký thi đấu (công chức, viên chức, người lao động nghỉ hưu trong năm 2024 được đăng ký tham gia Hội thao này).

Đối tượng không được đăng ký tham gia Hội thao là: Vận động viên đã từng đạt danh hiệu Vận động viên cấp kiện tướng, Vận động viên cấp 1, Vận động viên cấp 2 tính từ năm 2020 đến nay và vận động viên chuyên nghiệp đang ký hợp đồng lao động với Câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp.

leftcenterrightdel
 Toàn cảnh Lễ khai mạc Hội thao ngành Kiểm sát nhân dân "Cúp Báo Bảo vệ pháp luật" lần thứ XII.

Nhóm tuổi thi đấu: Nhóm 1: Từ 18 tuổi (sinh năm 2006) đến 30 tuổi (sinh năm 1994)

Nhóm 2: Từ 31 tuổi (sinh năm 1993) đến 40 tuổi (sinh năm 1984)

Nhóm 3: Từ 41 tuổi (sinh năm 1983) đến 50 tuổi (sinh năm 1974)

Nhóm 4: Từ 51 tuổi trở lên (sinh năm 1973 trở về trước).

Về môn thi đấu: Cầu lông, Bóng bàn, Quần vợt.

Nội dung: Đôi nam, Đôi nữ, Đôi nam - nữ, Đơn nam, Đơn nữ.

Các vòng thi đấu:

a) Vòng đấu bảng

Căn cứ số lượng đội tham gia để chia bảng; mỗi bảng từ 3 đến 5 đội; áp dụng thể thức thi đấu vòng tròn. Đội nhất, nhì bảng thi đấu tiếp vòng trong. Nếu các đội trong bảng có số điểm bằng nhau sẽ căn cứ vào hiệu số giữa tổng số hiệp thắng và tổng số hiệp thua. Hiệu số giữa tổng số điểm thắng và tổng số điểm thua. Nếu các chỉ số trên vẫn bằng nhau thì Ban tổ chức sẽ bốc thăm để xác định thứ tự trong bảng. Cụ thể như sau:

Trường hợp một nội dung thi đấu/một nhóm tuổi có 1 bảng: thi đấu vòng tròn, lấy kết quả thi đấu tính thứ hạng Nhất, Nhì và Ba.

Trường hợp một nội dung thi đấu/một nhóm tuổi có 2 bảng: thi đấu vòng tròn, chọn 4 đội; nhất, nhì của 2 bảng vào vòng bán kết.

Trường hợp một nội dung thi đấu/một nhóm tuổi có 3 bảng: thi đấu vòng tròn, chọn 3 đội nhất và 1 đội nhì cao điểm nhất của 3 bảng vào vòng bán kết.

Trường hợp một nội dung thi đấu/một nhóm tuổi có 4 bảng: thi đấu vòng tròn, chọn 4 đội nhất, nhìbảng vào vòng 1/8, đấu loại trực tiếp chọn 4 đội thắng vào bán kết.

Trường hợp một nội dung thi đấu/một nhóm tuổi có 5 bảng (6 bảng, 7 bảng tương ứng): thi đấu vòng tròn, chọn 5 đội nhất và 3 đội nhì cao điểm (tính từ trên xuống) của  5 bảng để vào vòng 1/8  đấu loại trực tiếp, chọn 4 đội thắng vào bán kết. 

Trường hợp một nội dung thi đấu/một nhóm tuổi có 8 bảng: thi đấu vòng tròn, chọn 8 đội nhất vào vòng 1/8 đấu loại trực tiếp, chọn 4 đội thắng vào bán kết. 

Trường hợp một nội dung thi đấu/một nhóm tuổi có  từ 9 bảng trở lên: thi đấu vòng tròn, chọn đội nhất và  đội nhì cao điểm (tính từ trên xuống) của  các bảng để vào vòng 1/16, đấu loại trực tiếp, lấy 8 đội thắng vào vòng 1/8, đấu loại trực tiếp chọn 4 đội thắng vào bán kết.

Trường hợp phát sinh, sau khi Ban Tổ chức, Tổ chuyên môn thống nhất với các Trưởng đoàn tại buổi họp đoàn, Ban Tổ chức sẽ quyết định phù hợp với tình hình thực tiễn.

b) Vòng bán kết 

Có 4 đội đấu trực tiếp chéo theo bảng, 2 đội thắng vào chung kết, 2 đội còn lại đồng giải Ba.

c) Vòng chung kết

Hai đội thi đấu trực tiếp, đội thắng đạt giải Nhất, đội còn lại đạt giải Nhì. 

Thể thức 

a) Môn cầu lông: Áp dụng Luật Cầu lông Quốc tế ban hành theo Quyết định số 1154/QĐ-UBTDTT ngày 29/6/2006 của Ủy ban thể dục thể thao và hướng dẫn quy định hiện hành.

Mỗi trận đấu là 3 ván, vòng đấu bảng, vòng bán kết mỗi ván tính 15 điểm; vòng chung kết mỗi ván tính 21 điểm.

Loại cầu lông: Thành Công 77

b) Môn bóng bàn: Áp dụng Luật Bóng bàn ban hành theo Quyết định số 836/QĐ-UBTDTT ngày 15/5/2006 của Ủy ban thể dục thể thao và hướng dẫn quy định hiện hành.

Mỗi trận đấu là 5 ván, mỗi ván 11 điểm; Loại bóng: màu trắng 3 sao, chất liệu theo quy định chung.

c) Môn quần vợt: Áp dụng Luật Quần vợt ban hành theo Quyết định số 862/QĐ-UBTDTT ngày 9/6/2004 của Ủy ban thể dục thể thao và hướng dẫn quy định hiện hành.

Mỗi trận thi đấu 1 hiệp, cách tính điểm theo quy định, áp dụng luật Tie - break khi tỉ số hòa 6-6. Loại bóng: Wilson 2 (tốc độ trung bình).

Ngoài các nội dung trên, Điều lệ Hội thao còn đề cập đến các nội dung khác như: Thời gian tổ chức, địa điểm; điều kiện tổ chức; khen thưởng, kỷ luật; các quy định khác; hiệu lực Điều lệ.

Xem nội dung Điều lệ tại đâydieu-le.pdf

BVPL