Thông tư này quy định về thẩm quyền, nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
Trình tự, thủ tục tiến hành thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng áp dụng theo quy định tại Luật Thanh tra và Nghị định số 43/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành một số điều của Luật Thanh tra.
Ngoài quy định nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra; nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về tiếp công dân; nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về khiếu nại, dự thảo Thông tư còn quy định nội dung thanh tra trách nhiệm về tố cáo.
Cụ thể gồm: Việc tiếp nhận, xử lý ban đầu thông tin tố cáo; Việc thụ lý tố cáo; Việc thực hiện quy định về thẩm quyền giải quyết tố cáo, xác minh nội dung tố cáo và thời hạn giải quyết tố cáo; Việc tiếp nhận, xử lý thông tin có nội dung tố cáo.
Việc ban hành kết luận nội dung tố cáo và việc xử lý kết luận nội dung tố cáo; Việc bảo vệ người tố cáo.
Việc công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo; Việc theo dõi, tổng hợp, báo cáo tình hình tố cáo và kết quả giải quyết tố cáo.
Mặt khác, dự thảo Thông tư cũng quy định về nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng. Trong đó, việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng tập trung vào các nội dung sau: Việc xây dựng chương trình, kế hoạch công tác phòng, chống tham nhũng theo quy định; Việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về phòng, chống tham nhũng;
Việc thực hiện các biện pháp về công khai, minh bạch về tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị; xây dựng, thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ; thực hiện quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn; chuyển đổi vị trí công tác của người có chức vụ, quyền hạn; thực hiện cải cách hành chính, ứng dụng khoa học, công nghệ trong quản lý, thanh toán không dùng tiền mặt;
Việc xử lý và giải quyết phản ánh, tố cáo, báo cáo về hành vi tham nhũng; Việc thực hiện các kết luận thanh tra, kiểm tra, báo cáo kiểm toán, các quyết định xử lý và việc chấp hành chỉ đạo của cấp trên về công tác phòng, chống tham nhũng.
Đối với việc thực hiện các quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập, gồm các nội dung sau đây: Việc tổ chức kê khai tài sản, thu nhập; công khai bản kê khai tài sản, thu nhập; Việc quản lý, cập nhật bản kê khai tài sản, thu nhập và các thông tin về kiểm soát tài sản, thu nhập; theo dõi biến động về tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai;
Việc xác minh tài sản, thu nhập và công khai Kết luận xác minh tài sản, thu nhập; Việc bảo vệ, lưu trữ, khai thác, cung cấp thông tin về kiểm soát tài sản, thu nhập;
Việc xử lý người có hành vi vi phạm nghĩa vụ trung thực trong kê khai tài sản, thu nhập, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm; vi phạm quy định về thời hạn kê khai tài sản, thu nhập và vi phạm các quy định khác về kiểm soát tài sản, thu nhập; Việc xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về kiểm soát tài sản, thu nhập.
Đối với việc xử lý tham nhũng, gồm các nội dung sau đây: Việc xử lý người có hành vi tham nhũng; Việc thu hồi tài sản tham nhũng; Việc xử lý hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
Ngoài ra, nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng còn bao gồm việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về công tác phòng, chống tham nhũng.