Quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan điều tra

Viện trưởng VKSND tối cao vừa ký Quyết định số 208/QĐ-VKSTC về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Cơ quan điều tra VKSND tối cao. Quy chế gồm 5 chương, 58 điều trong đó có một số điểm mới so với trước đây.

Theo đó, về nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan điều tra, Quy chế quy định: Cơ quan điều tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 20, Điều 21 Luật Tổ chức VKSND; khoản 3 Điều 163 Bộ luật Tố tụng hình sự; Điều 8, Điều 30 Luật Tổ chức Cơ quan điều tra hình sự.

Tham mưu giúp Viện trưởng VKSND tối cao quản lý tình hình vi phạm pháp luật và tội phạm thuộc thẩm quyền giải quyết của Cơ quan điều tra; hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện việc cung cấp thông tin về tội phạm, việc thu thập, tiếp nhận, quản lý, xử lý và giải quyết nguồn tin về tội phạm thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra VKSND tối cao theo quy định của pháp luật.   

leftcenterrightdel
CQĐT VKSND tối cao đọc lệnh khởi tố vụ án, khởi tố bị can

Xây dựng kế hoạch, chương trình công tác; đánh giá, dự báo tình hình, nguyên nhân, điều kiện nảy sinh vi phạm pháp luật và tội phạm thuộc thẩm quyền giải quyết để tham mưu, đề xuất với Viện trưởng VKSND tối cao các biện pháp phòng, chống vi phạm và tội phạm, tăng cường thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp.

Phối hợp với cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan trong phòng ngừa, đấu tranh các tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp, tội phạm về tham nhũng, chức vụ xảy ra trong hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền; phối hợp với cơ quan có thẩm quyền thực hiện các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt theo quy định của pháp luật. 

Tổng hợp báo cáo số liệu thống kê theo quy định; tham gia tập huấn nghiệp vụ, trao đổi kinh nghiệm, nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ Điều tra viên, Cán bộ điều tra; đề xuất chủ trương, biện pháp kiện toàn tổ chức bộ máy, đào tạo, bồi dưỡng công chức của Cơ quan điều tra. Quản lý, sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, phương tiện, trang bị kỹ thuật, vũ khí, công cụ hỗ trợ của Cơ quan điều tra theo quy định của pháp luật.

Tổng kết thực tiễn, tham gia nghiên cứu xây dựng pháp luật, đề tài khoa học, đề án, các chuyên đề nghiệp vụ; đồng thời, thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của Viện trưởng VKSND tối cao.

Bảo đảm dân chủ, minh bạch trong tổ chức và hoạt động

Về nguyên tắc hoạt động, theo Quy chế, mọi hoạt động của Cơ quan điều tra phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, quy định, quy chế của VKSND tối cao. Thủ trưởng Cơ quan điều tra chịu trách nhiệm trước Viện trưởng VKSND tối cao trong quản lý, chỉ đạo, điều hành về tổ chức và hoạt động của Cơ quan điều tra.

Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, các phòng, đội nghiệp vụ, Điều tra viên, Cán bộ điều tra, công chức khác và người lao động phải thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn được phân công.

Hoạt động kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra chịu sự kiểm sát của Vụ Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra án xâm phạm hoạt động tư pháp, tham nhũng, chức vụ xảy ra trong hoạt động tư pháp (Vụ 6) VKSND tối cao.

Đảm bảo tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật, các quy định, quy chế của VKSND tối cao, chương trình, kế hoạch, lịch làm việc và Quy chế làm việc, trừ trường hợp đột xuất hoặc có yêu cầu khác của Lãnh đạo VKSND tối cao.

Bảo đảm phát huy năng lực và sở trường của công chức, người lao động, tăng cường sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.

Bảo đảm dân chủ, minh bạch trong tổ chức và hoạt động gắn với thực hiện chủ trương cải cách hành chính, cải cách công vụ, công chức của Đảng, Nhà nước và của ngành KSND.

Về các nội dung mới của Quy chế, tại Khoản 3 Điều 5 về “Tổ chức bộ máy, biên chế” đã đổi tên các phòng nghiệp vụ, đó là: Phòng Tham mưu, tổng hợp đổi tên thành Văn phòng Cơ quan điều tra (Phòng 2); Phòng Điều tra tội phạm xảy ra tại các tỉnh miền Trung - Tây Nguyên đổi tên thành Phòng Điều tra tội phạm xảy ra tại các tỉnh miền Trung (Phòng 4); Phòng Điều tra tội phạm xảy ra tại các tỉnh miền Nam đổi tên thành Phòng Điều tra tội phạm xảy ra tại các tỉnh miền Đông Nam bộ (Phòng 5).

Bổ sung 4 phòng nghiệp vụ được thành lập năm 2017, gồm: Phòng Kỹ thuật hình sự (Phòng 7); Phòng Điều tra tội phạm xảy ra tại các tỉnh miền núi phía Bắc (Phòng 8); Phòng Điều tra tội phạm xảy ra tại các tỉnh Tây Nguyên (Phòng 9); Phòng Điều tra tội phạm xảy ra tại các tỉnh miền Tây Nam bộ (Phòng 10).

Cùng với đó, tại Khoản 2 Điều 1 về “Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng” đã bổ sung thêm các đối tượng gồm: Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng và Cán bộ điều tra. Trong đó, bổ sung chủ thể Cán bộ điều tra là một chức danh tư pháp mới theo Luật tổ chức Cơ quan điều tra hình sự năm 2015.

Ngoài các quy định trên, Quy chế tổ chức và hoạt động của Cơ quan điều tra VKSND tối cao còn quy định về tổ chức bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng và của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng, Điều tra viên, Cán bộ điều tra, công chức khác và người lao động của Cơ quan điều tra; chế độ công tác; quan hệ công tác; điều khoản thi hành.

Quy chế tổ chức và hoạt động của Cơ quan điều tra VKSND tối cao áp dụng đối với Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng, các phòng, đội nghiệp vụ, Điều tra viên, Cán bộ điều tra, công chức khác và người lao động của Cơ quan điều tra; các tổ chức, đơn vị, cá nhân có quan hệ công tác với Cơ quan điều tra
P.V