Tuy nhiên, nhiều quan niệm truyền thống vẫn khiến phụ nữ bị hạn chế quyền và gánh chịu trách nhiệm quá mức. Việc thúc đẩy bình đẳng giới trong gia đình là nền tảng để xây dựng một xã hội văn minh, tiến bộ.

Để đạt được sự bình đẳng thực chất, việc hiểu rõ quyền và nghĩa vụ hợp pháp của phụ nữ (vợ, mẹ) là vô cùng cần thiết. Bài viết dưới đây sẽ tổng hợp và giải đáp các thắc mắc phổ biến nhất, dựa trên các quy định của pháp luật Việt Nam, đặc biệt là Luật Bình đẳng giới; Luật Phòng, chống bạo lực gia đình; Luật Hôn nhân và Gia đình.

leftcenterrightdel
 Phụ nữ chủ động tham gia quyết định tài chính và giáo dục con cái, góp phần tạo nên gia đình hạnh phúc.

HIỂU VỀ QUYỀN LỢI CƠ BẢN CỦA PHỤ NỮ TRONG HÔN NHÂN

Theo luật pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phụ nữ được pháp luật bảo vệ để có tiếng nói và vai trò ngang bằng với nam giới trong mọi quyết định của gia đình:

Quyền tham gia quyết định và quản lý tài sản

Về quyền tham gia quyết định và quản lý tài sản, Điều 18, Luật Bình đẳng giới quy định rõ vợ, chồng có trách nhiệm tạo điều kiện cho nhau tham gia bình đẳng vào việc quyết định các vấn đề chung của gia đình. Còn trong Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, Điều 29 và Điều 31 quy định: Vợ, chồng có nghĩa vụ và quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

Quyền được tôn trọng và bảo vệ khỏi bạo lực

Quyền được tôn trọng và bảo vệ khỏi bạo lực là quyền cơ bản và tuyệt đối, được đảm bảo bởi cả Luật Bình đẳng giới và Luật Phòng, chống bạo lực gia đình. Khoản 3, Điều 40 Luật Bình đẳng giới nghiêm cấm hành vi cản trở thành viên nam hoặc nữ trong gia đình thực hiện quyền, nghĩa vụ trong lĩnh vực gia đình. Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 (Điều 19) quy định: Vợ chồng có nghĩa vụ tôn trọng danh dự, nhân phẩm, nghề nghiệp của nhau. Trong khi về nội dung này, Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 quy định, bảo vệ phụ nữ khỏi mọi hình thức bạo lực (thể chất, tinh thần, kinh tế và tình dục). Đồng thời quy định các biện pháp can thiệp, bảo vệ người bị bạo lực.

Quyền tự do phát triển cá nhân và nghề nghiệp

Đối với quyền tự do phát triển cá nhân và nghề nghiệp, Điều 18, Luật Bình đẳng giới quy định vợ, chồng có trách nhiệm tạo điều kiện cho nhau tham gia các hoạt động xã hội và sản xuất, kinh doanh, công tác, học tập. Cũng về nội dung này, Điều 17 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình, trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân.

HIỂU VỀ NGHĨA VỤ CHUNG CỦA PHỤ NỮ VÀ NAM GIỚI

Khái niệm bình đẳng đòi hỏi sự chia sẻ trách nhiệm của người nam, thay vì đổ dồn công việc nội trợ, chăm sóc trẻ con, người già lên vai phụ nữ.

Nghĩa vụ chia sẻ công việc nội trợ và chăm sóc gia đình: Luật quy định, công việc nội trợ và chăm sóc con cái là trách nhiệm chung của cả hai vợ chồng. Trong đó:

  • Luật Bình đẳng giới thúc đẩy bình đẳng giới trong gia đình bằng cách khuyến khích việc chia sẻ công việc gia đình giữa vợ và chồng (Điểm d, Khoản 1, Điều 18).
  • Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, Điều 24 quy định: Vợ, chồng có nghĩa vụ cùng nhau chia sẻ công việc nhà.
  • Công sức đóng góp bằng lao động nội trợ được công nhận ngang bằng với lao động tạo ra thu nhập khi phân chia tài sản.

Nghĩa vụ đóng góp tài chính và nuôi dạy con cái:

Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định, vợ và chồng đều có nghĩa vụ đóng góp tài chính để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình. Điều 70 Luật này cũng quy định: Cha mẹ có nghĩa vụ và quyền trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên.

leftcenterrightdel
 Phụ nữ được hướng dẫn nắm quyền lợi và cách tự bảo vệ trước bạo lực, góp phần xây dựng mái ấm an toàn và bình đẳng.

HIỂU VỀ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA PHỤ NỮ SAU KHI LY HÔN

Khi hôn nhân đổ vỡ, pháp luật Việt Nam có những quy định đặc biệt nhằm bảo vệ quyền lợi của phụ nữ, đặc biệt là liên quan đến con cái và tài sản.

Quyền nuôi con

Theo luật định, quyền lợi toàn diện của con luôn được đặt lên hàng đầu. Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, Khoản 3, Điều 81 quy định: "Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện... hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác...". Còn theo Khoản 2, Điều 82, người mẹ (hoặc cha) không trực tiếp nuôi con vẫn có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con và quyền thăm nom con.

Quyền chia tài sản

Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, Khoản 2, Điều 59 quy định: Tài sản chung được chia đôi, nhưng có tính đến các yếu tố: 1) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; 2) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào khối tài sản chung (công sức lao động nội trợ, chăm sóc gia đình được coi như lao động có thu nhập); Và 3) Lỗi của mỗi bên trong việc dẫn đến ly hôn (nếu có).

Phụ nữ không chỉ có trách nhiệm mà còn có đầy đủ quyền lợi, được pháp luật bảo vệ trước, trong và sau hôn nhân. Việc và thực thi các quy định trong Luật Bình đẳng giới, Luật Hôn nhân và Gia đình, và Luật Phòng, chống bạo lực gia đình sẽ giúp người phụ nữ được bình đẳng tham gia mọi quyết định của gia đình, về: kinh tế, giáo dục con cái, quản lý tài sản hay chăm sóc sức khỏe… Đây chính là nền tảng để đảm bảo quyền và nghĩa vụ của phụ nữ được tôn trọng.

Bình đẳng giới trong gia đình là nguyên tắc chia sẻ trách nhiệm và hưởng thụ thành quả một cách công bằng giữa vợ và chồng. Mỗi thành viên cần nỗ lực thay đổi nhận thức và hành động để xây dựng một tổ ấm an toàn, bình đẳng, và hạnh phúc cho tất cả mọi người.

Cục Văn hóa cơ sở, Gia đình và Thư viện - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp thực hiện

Quỳnh Dung